Tư vấn về việc người sử dụng lao động có đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

0
1211

 

Kính gửi V-Law. Tôi có 2 vấn đề xin nhờ V-Law tư vấn giúp. Thứ 1 là vấn đề về lương tháng 13.

Hợp đồng có ghi: “Tiền lương tháng 13 sẽ được xem xét và chi trả cho nhân viên vào cuối năm dương
lịch. Nhân viên có thời gian làm việc dưới 12 tháng hoặc nghỉ việc trước thời điểm trả thưởng sẽ
được xét thưởng theo tỉ lệ số tháng làm việc tại công ty.” Vậy, theo Luật Việt, tôi có
được trả lương tháng 13 hay không?Vấn đề thứ 2, tôi là người lao động nhận được thông báo chấm dứt
hợp đồng trước 30 ngày từ người sử dụng lao động với các lí do đã làm việc không hiệu quả, nói
chuyện với khách hàng không thân thiện, v.v và hoàn toàn không có bằng chứng cụ thể.Vậy, nhờ Luật
Minh Gia tư vấn xem trường hợp này người sử dụng lao động đã chấm dứt hợp đồng đúng quy định của
pháp luật hay không? Và nghĩa vụ của người sử dụng lao động là gì? Và quyền lợi của người lao động
là gì?Chân thành cám ơn.

Trả lời tư vấn:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn tới V-Law. Trường hợp của bạn chúng tôi
xin tư vấn như sau:

Thứ nhất, về việc bạn có được lương tháng 13 hay không?

Do thông tin bạn cung cấp chưa được chi tiết nên chúng tôi khó cho việc xác định vấn đề này. Chúng
tôi xin được giải đáp một cách khái quát nhất: Việc bạn có được hưởng lương tháng 13 hay không phụ
thuộc vào nội dung hợp đồng mà bạn đã giao kết với công ty. Nếu như theo tiến độ làm việc bình
thường của bạn, đến ngày công ty bạn trả lương cho nhân viên mà không có bất kỳ lý do nào khác thì
theo nhận định khách quan của chúng tôi bạn sẽ vẫn được nhận lương như bình thường dựa vào sự thỏa
thuận của hai bên khi giao kết hợp đồng lao động.

Thứ hai, việc công ty bạn chấm dứt hợp đồng có hợp pháp hay không?

Căn cứ theo điểm a Khoản 1 Điều 38 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định về quyền đơn phương chấm dứt
hợp đồng lao động của người sử dụng lao động:

“1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp
sau đây:

Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;”.

Và theo Khoản 1 Điều 12 Nghị định 05/2015/NĐ-CP:

“1. Người sử dụng lao động phải quy định cụ thể tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong
quy chế của doanh nghiệp, làm cơ sở đánh giá người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc
theo hợp đồng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ do người sử dụng lao động ban
hành sau khi có ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở”.

Do đó, công ty bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bạn vì lý do bạn không làm việc hiệu
quả, nói chuyện với khách hàng không thân thiện mà không có chứng cứ cụ thể (theo thông tin bạn
cung cấp) cũng như không đúng với điều khoản trong quy chế của công ty thì việc chấm dứt hợp đồng
của công ty bạn được coi là không hợp pháp hay hành vi trên còn là hành vi đơn phương chấm dứt hợp
đồng trái pháp luật. Còn việc công ty bạn chấm dứt hợp đồng lao động và báo trước 30 ngày cho bạn
thì tùy vào từng loại hợp đồng nhất định thì luật quy định về thời gian người sử dụng lao động phải
báo trước cho người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là khác nhau căn cứ theo
Khoản 2 Điều 38 Bộ luật lao động 2012. Nếu trái với Điều 38 Bộ luật Lao động năm 2012 thì hành vi
đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động là trái pháp luật.

Nghĩa vụ của người sử dụng lao động và quyền lợi của người lao động nhận được khi người sử dụng lao
động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

Căn cứ Điều 42 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định về nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn
phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật:

“1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền
lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với
ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định
tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48
của Bộ luật này.

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý,
thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định
tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng
02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn
muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng
để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một
khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước”.

Cùng với đó người sử dụng lao động cũng phải có trách nhiệm đối với việc chấm dứt hợp đồng lao động
của mình đối với người lao động căn cứ theo khoản 2, khoản 3 điều 47 Bộ luật Lao động năm
2012:

“2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm
thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo
dài nhưng không được quá 30 ngày.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội
và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động”.

Theo quy định tại những điều khoản này, quyền lợi của bạn khi người sử dụng lao động đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật bao gồm được người sử dụng lao động nhân lại làm việc,
được chi trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày bạn không làm việc, ít
nhất hai tháng tiền lương theo hợp đồng lao động, được nhận lại sổ bảo hiểm, các khoản và giấy tờ
có liên quan đến bạn mà công ty bạn đã giữ lại (khi bạn không tiếp tục làm việc tại công
ty)…

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Việt
về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn về việc người sử dụng lao
động có đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
. Nếu còn vướng mắc, chưa
rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng  gọi điện đến bộ phận luật sư tư
vấn trực tuyến – Số điện thoại liên hệ
1900.6198
 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây