Tư vấn về thời điểm hưởng lương hưu của người lao động

0
1181

Nội dung câu hỏi:

Cho tôi hỏi nếu tôi nghỉ hưu trước tuổi theo chế độ hiện nay, Nam 55 tuổi mà đóng BHXH 36 năm vậy được lãnh tiền BHXH 1 lần và tiền lương hàng tháng rồi khi nghỉ hưu có được lãnh liền hay không? Quy định thế nào mong được tư vấn. Xin cám ơn nhiều!

Trả lời câu hỏi:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi đề nghị
đến cho V-Law, trường hợp của bạn chúng tôi được tư vấn như sau :

Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng lương
hưu như sau:

“Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i
khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20
năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường
hợp sau đây:

a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;

b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55
tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có
đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm
đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm
lò;

d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề
nghiệp

…”

Như vậy, trong trường hợp của bạn nếu bạn làm việc trong điều kiện
bình thường thì độ tuổi nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí của bạn là đủ 60 tuổi trở lên. Do đó, bạn
chưa đủ điều kiện để hưởng chế độ hưu trí. Để được hưởng chế độ hưu trí, bạn có thể giám định mức
suy giảm khả năng lao động. Nếu đủ điều kiện theo quy định tại Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014
thì bạn có thể làm hồ sơ thủ tục yêu cầu giải quyết chế độ hưu trí:

“Điều 55. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao
động

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i
khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng
lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b
khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi
và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả
năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ
50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở
lên;

b) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao
động từ 81% trở lên;

c) Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm
trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao
động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.

…”

Như vậy, trong trường hợp này bạn có thể lựa chọn bảo lưu thời gian
đóng bảo hiểm xã hội hoặc giám định mức suy giảm khả năng lao động để hưởng lương hưu hàng
tháng.

Mức lương hưu hàng tháng của bạn được xác định theo quy định tại
Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

“…

2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của
người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo
hiểm xã hội như sau:

a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17
năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và
điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy
định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi
năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì
mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

…”

Ngoài ra, bạn có thể được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu nếu đủ
điều kiện theo quy định tại Điều 58 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:

“Điều 58. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu

1. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội
cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được
hưởng trợ cấp một lần.

2. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã
hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì
được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.”

Ngoài ra, bạn tham khảo nội dung tư vấn áp dụng VBPL tại
thời điểm gửi câu hỏi như sau:

Thứ nhất , quy định về hưởng trợ cấp 1 lần khi
nghỉ hưu khác với hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần đối với người không đủ điều kiện để hưởng lương hưu
tại điều 54 và 55 Luật Bảo Hiểm xã hội năm 2006 có quy định :

Điều 54. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu

1. Người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội trên ba mươi năm đối với nam, trên hai mươi lăm năm
đối với nữ, khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.

2. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội kể từ năm thứ ba mươi mốt trở
đi đối với nam và năm thứ hai mươi sáu trở đi đối với nữ. Cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được
tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Trường hợp của bác được hưởng trợ cấp 1 lần trước khi nghỉ hưu.

Điều 55. Bảo hiểm xã hội một lần đối với người không đủ điều kiện hưởng lương
hưu

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c và e khoản 1 Điều 2 của Luật này được hưởng bảo
hiểm xã hội một lần khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này mà chưa đủ hai mươi
năm đóng bảo hiểm xã hội;

b) Suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên mà chưa đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã
hội;

c) Sau một năm nghỉ việc nếu không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và có yêu cầu nhận bảo hiểm xã
hội một lần mà chưa đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội;

d) Ra nước ngoài để định cư.

2. Người lao động quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 2 của Luật này được hưởng bảo hiểm
xã hội một lần khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương
hưu. 

Trường hợp nếu bác không thuộc trường hợp trên thì bác không được hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần mà
bác được nhận lương hưu hàng tháng.

Thứ hai, vấn đề tính thời điểm để được lãnh tiền lương hưu và tiền trợ cấp 1 lần
khi nghỉ hưu được quy định cụ thể tại Công văn 1683/BHXH- CSXH theo đó thời điểm hưởng lương hưu
được quy định cụ thể tại mục 3 như sau : “Việc giải quyết hưởng chế độ hưu trí thực hiện theo
quy định của chính sách tại từng thời kỳ như sau:…; từ ngày 01/12/2012 trở đi thực hiện theo quy
định tại Khoản 4, Điều 1 Thông tư số 23/2012/TT- BLĐTBXH sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông
tư số 19/2008/TT-BLĐTBXH ngày 23/9/2008 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội.

Khoản 4 điều 1 Thông tư 23/2012/TT – BLĐTBXH sửa đổi điểm 9 khoản 6 Thông tư số 19/2008/TT –
BLĐTBXH có quy định như sau :

9c. Thời điểm hưởng lương hưu:

a) Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, thời điểm hưởng lương
hưu là thời đi
m hưởng lương hưu ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng
lao đ
ng lập khi người lao động đã đ điều kiện hưởng lương hưu
theo quy định.

Người sử dụng lao động có trách nhiệm nộp h sơ cho tổ chức bảo
hi
m xã hội chậm nhất 30 ngày trước thời điểm người lao động được hưởng lương
hưu. Trường hợp người sử dụng lao động nộp hồ sơ ch
m so với quy định thì phải có
văn bản giải trình n
êu rõ lý do.

b) Đối với người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã
hi, thời điểm hưởng lương hưu là thời đim do người lao
động ghi trong đơn đề nghị khi đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định.

Người lao động có trách nhim nộp hồ sơ cho tổ chức bảo
hi
m xã hội chậm nhất 30 ngày trước thời đim người lao động
được hưởng lương hưu. Trường hợp người lao động nộp hồ sơ chậm so với quy định thì phải giải trình
bằng văn bản nêu rõ
lý do.”

Như vậy thời điểm hưởng lương hưu của bác đã được ghi trong quyết định nghỉ việc chính thức do
Người sử dụng lao động ( nơi bác làm việc ) ban hành.

Trên đây là nội dung tư vấn của V-Law về vấn đề bạn yêu cầu
tư vấn: Tư vấn về thời điểm hưởng lương hưu của người lao động. Nếu còn vướng mắc,
chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ: 1900.6198 để được giải đáp, hỗ
trợ kịp thời.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây