Tư vấn về Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

0
1236

Nội dung câu hỏi:

Tình hình là trong bộ phận công nhân của Công ty có trường hợp như sau : có một công nhân thường xuyên cãi lại quản lý , không nghe theo sự sắp xếp làm việc của quản lý ,tình tạng này cũng đã xẩy ra mấy lần rồi… lần nay công nhân đó không chịu viết bản kiểm điểm và cũng không chịu viết đơn xin thôi việc. trường hợp trên em muốn cho người đó nghỉ việc em phải làm thế nào để đúng với luật lao động hiện nay .

Thưa luật sư:
Hiện nay em đang làm nhân sự cho một công ty của Hàn Quốc, tình hình là trong bộ phận công nhân
của Công ty có trường hợp như sau: có một công nhân thường xuyên cãi lại quản lý, không nghe theo
sự sắp xếp làm việc của quản lý ,tình tạng này cũng đã xẩy ra mấy lần rồi, những lần trước công
nhân có xin lỗi và bộ phận quản lý đã bỏ qua , lần nay công nhân đó không chụi viết bản kiểm điểm
và cũng không chịu viết đơn xin thôi việc . Bây giờ quản lý trả công nhân đó lại cho bộ phận nhân
sự và bên bộ phận nhân sự muốn cho người công nhân này nghỉ việc , trong khi người này đã ký hợp
đồng vô thời hạn với công ty rồi. Vậy luật sư cho em hỏi , trường hợp trên em muốn cho người đó
nghỉ việc em phải làm thế nào để đúng với luật lao động hiện nay .
Em xin chân thành cảm ơn

Trả lời câu hỏi:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến V-law,
trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Theo quy định tại Điều 38 Bộ luật lao động 2012 về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của
người sử dụng lao động thì:
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp
sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp
đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm
theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm
theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà
khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết
hợp đồng lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà
người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm
chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật
này.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động
biết trước:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với
hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12
tháng.

Theo thông tin bạn cung cấp là trong bộ phận công nhân của Công ty bạn có trường hợp là một công
nhân thường xuyên cãi lại quản lý, không nghe theo sự sắp xếp làm việc của quản lý; quản lý nhiều
lần nhắc nhở nhưng không cải thiện. Như vậy, công nhân này đã thường xuyên không hoàn thành công
việc được giao. Do đó, công ty bạn hoàn toàn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với
người công nhân này và phải tuân thủ thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 của điều luật trên là
phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định
thời hạn
.

Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp này công ty sẽ phải trả chợ cấp thôi
việc cho người lao động theo Điều 48 Bộ luật lao động 2012:
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36
của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao
động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng
tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc
thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp
theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả
trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06
tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.

Trên đây là nội dung tư vấn của V-Law
về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn về Quyền đơn phương chấm dứt
hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ
trợ pháp lý khác bạn vui lòng gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực
tuyến – Số điện thoại liên hệ
1900.6198
 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây