Tư vấn trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

0
1202

Nội dung câu hỏi:

Luật sư tư vấn về trường hợp nào người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định của pháp luật lao động. Cụ thể như sau

Kinh gửi Văn phòng tư vấn Luật, hôm nay em gửi mail nhờ
tư vấn về Luật lao động. Trước tiên, có thể những gì em tư vấn là sai luật lao động tai VN,
nhưng do công ty cũng không hiểu rõ luật, cũng không biết phải xử lý thế nào? Chúng em có
một công ty và ký hợp đồng lao động với một bạn nhân viên chúc vụ là Chủ nhiệm. Hiện
tại do có rất nhiều vấn đề về bạn này như ăn hối lộ, ăn chia hoa hồng với đối tác, lấy phí
giới thiệu nhân viên vào công ty, chậm trễ công việc do Giám đốc chỉ thị hoặc không
nghe chỉ thị Giám đốc,…. nhưng tất cả chỉ nghe xung quanh báo lại, công ty không có
một chứng cứ nào. Vì tất cả những lý do đó nên công ty muốn cho bạn ấy thôi việc nhưng
không có lý do chính đáng để đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, vậy văn phòng luật sư có thể
cho công ty em một câu trả lời nên làm thế nào để không ảnh hưởng giữa 2 bên? Em rất cám ơn và
mong nhận được câu trả lời sớm.

Trả lời tư vấn: 

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi
câu hỏi đề nghị tư vấn đến V-law. Đối với trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn
như sau:

“Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của
người sử dụng lao động

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động trong những trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo
hợp đồng lao động;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên
tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên
tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp
đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất
định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động
được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác
theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn
buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy
định tại Điều 33 của Bộ luật này.”

Pháp luật lao động quy định về các trường hợp người sử dụng lao động
đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động tại Điều 38 Bộ luật lao động năm 2012. Như vậy nếu bạn chỉ
nghe được thông tin về việc người nhân viên có những hành vi ăn hối lộ, ăn chia hoa hồng với đối
tác, chậm trễ trong công việc,… tuy nhiên lại không có chứng cứ. Vì vậy, trường hợp này bên phía
công ty không được quyền chấm dứt hợp đồng lao động. Nếu công ty chấm dứt hợp đồng lao động thì sẽ
được xác định là Chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật theo quy định tại Điều 41 Bộ luật Lao
động năm 2012:

“Điều 41. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp
luật

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là các
trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 37, 38 và 39 của Bộ luật
này.”

Bạn có thể tham khảo trường hợp người lao động không hoàn thành công
việc tại bài viết Căn cứ xác định người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc.

Trên đây là nội dung tư vấn của V-law về vấn đề bạn hỏi và
quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi
đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng
tôi –
Số điện thoại liên
hệ:
1900.6198

để được hỗ trợ kịp thời.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây