Người lao động tự ý nghỉ việc liên tiếp 7 ngày xử lý như thế nào?

0
1197
Người lao động tự ý nghỉ việc liên tiếp 7
ngày xử lý như thế nào? Nghỉ bao nhiêu ngày không xin phép thì bị sa thải.


 

Tóm tắt câu hỏi:

tôi làm việc trong công ty TNHH nhà nước MTV. Có trường hợp người lao động
tự ý nghỉ việc không lý do liên tiếp hơn 7 ngày trong 1 tháng. Tôi muốn hỏi có áp dụng hình thử kỷ
luật chấm dứt HĐLĐ được không? và quy trình sử lý kỷ luật như thế nào? xin cảm
ơn?

Trả lời câu hỏi:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình
đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của V-Law. Với thắc mắc của
bạn, V-Law xin được đưa ra quan điểm tư
vấn của mình như sau:

Theo
quy định quản lý lao động, tiền
lương, tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
do Nhà nước làm chủ sở hữu đối tượng áp dụng là :
Người lao động
làm việc theo chế độ hợp đồng lao động theo quy định của

.

Căn cứ Điều 126, Bộ luật lao động 2012 quy định về điều kiện áp dụng hình
thức kỷ luật sa thải như sau:

Điều 126. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa
thải.

Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng
trong những trường hợp sau đây:

1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương
tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe
doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao
động;

2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái
phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái
phạm.

Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử
lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 127 của Bộ luật
này;

3. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 1 tháng hoặc 20
ngày cộng dồn trong 1 năm mà không có lý do chính đáng.

Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả
hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các
trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động
.”

Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 1 tháng hoặc 20 ngày cộng
dồn trong 1 năm mà không có lý do chính đáng được quy định chi tiết tại Điều 31, Nghị định
05/2015/NĐ-CP như sau:

Điều 31. Kỷ luật sa thải đối với người lao động tự ý bỏ
việc 

1. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động tự ý
bỏ việc 05 ngày làm việc cộng dồn trong phạm vi 30 ngày kể từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc hoặc 20
ngày làm việc cộng đồn trong phạm vi 365 ngày kể từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do
chính đáng. 

2. Người lao động nghỉ việc có lý do chính đáng trong các trường hợp
sau: 

a) Do thiên tai, hỏa hoạn; 

b) Bản thân, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố vợ, mẹ vợ, bố chồng, mẹ
chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi hợp pháp bị ốm có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật; 

c) Các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao
động
.”

Như vậy, trong trường hợp này nếu người lao động tự ý nghỉ việc quá 5 ngày
trong một tháng nếu không có lý do chính đáng thì sẽ bị xử lý kỉ luật sa thải. Tuy nhiên người lao
động đó không thuộc trong các trường hợp người lao động là lao động nữ đang mang thai theo quy định
tại Khoản 3, Điều 155, Bộ luật lao động 2012 như sau:

Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12
tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực
hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt
hoạt động.

Thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chấm dứt
trên.

Khi công ty tiến hành xử lý kỷ luật đối với người lao động thì phải tuân thủ
các nguyên tắc, trình tự xử lý kỷ luật lao động theo quy định tại Điều 123 Bộ luật lao động
2012 như sau:

Điều 123. Nguyên tắc, trình tự xử lý kỷ luật
lao động

1. Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như
sau:

a) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao
động;

b) Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ
sở;

c) Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc
người khác bào chữa; trường hợp là người dưới 18 tuổi thì phải có sự tham gia của cha, mẹ hoặc
người đại diện theo pháp luật;

d) Việc xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên
bản.

2. Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một
hành vi vi phạm kỷ luật lao động.

3. Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao
động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng
nhất.

4. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong
thời gian sau đây:

a) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng
lao động;

b) Đang bị tạm giữ, tạm giam;

c) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết
luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 Điều 126 của Bộ luật
này;

d) Lao động nữ có thai, nghỉ thai sản; người lao động nuôi con nhỏ dưới
12 tháng tuổi.

5. Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật
lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng
điều khiển hành vi của mình.

Về trình tự xử lý kỷ luật lao động được quy định chi tiết tại Điều 30, Nghị
định 05/2015/NĐ-CP như sau:

Điều 30. Trình tự xử lý kỷ luật lao
động 

Trình tự xử lý kỷ luật lao động tại Điều 123 của


được quy định như
sau: 

1. Người sử dụng lao động gửi thông báo bằng văn bản về việc tham dự
cuộc họp xử lý kỷ luật lao động cho Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn cấp
trên cơ sở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở, người lao động, cha, mẹ hoặc người đại diện theo
pháp luật của người lao động dưới 18 tuổi ít nhất 5 ngày làm việc trước khi tiến hành cuộc
họp. 

2. Cuộc họp xử lý kỷ luật lao động được tiến hành khi có mặt đầy đủ các
thành phần tham dự được thông báo theo quy định tại Khoản 1 Điều này. Trường hợp người sử dụng lao
động đã 03 lần thông báo bằng văn bản, mà một trong các thành phần tham dự không có mặt thì người
sử dụng lao động tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, trừ trường hợp người lao động đang
trong thời gian không được xử lý kỷ luật quy định tại Khoản 4 Điều 123 của


3. Cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản và được
thông qua các thành viên tham dự trước khi kết thúc cuộc họp. Biên bản phải có đầy đủ chữ ký của
các thành phần tham dự cuộc họp quy định tại Khoản 1 Điều này và người lập biên bản. Trường hợp một
trong các thành phần đã tham dự cuộc họp mà không ký vào biên bản thì phải ghi rõ lý
do. 

4. Người giao kết hợp đồng lao động theo quy định tại các Điểm a, b, c
và d Khoản 1 Điều 3 Nghị định này là người có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật lao động đối
với người lao động. Người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động chỉ có thẩm quyền xử lý kỷ luật
lao động theo hình thức khiển trách. 

5. Quyết định xử lý kỷ luật lao động phải được ban hành trong thời hạn
của thời hiệu xử lý kỷ luật lao động hoặc thời hạn kéo dài thời hiệu xử lý kỷ luật lao động theo
Điều 124 của Bộ luật Lao động, Quyết định xử lý kỷ luật lao động phải được gửi đến các thành phần
tham dự phiên họp xử lý kỷ luật lao động.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây