Người lao động tự ý nghỉ việc có thể bị xử lý như thế nào?

0
1252

Pháp luật hiện hành quy định người lao động tự ý nghỉ việc thì có thể bị xử lý như thế nào? Trường hợp nghỉ việc có lý do chính đáng thì có bị xử lý không?

Câu hỏi:

Chào luật sư cho tôi hỏi trường hợp: Chị N bị đuổi việc tại công ty từ ngày 10/6/2015 đến nay, lý
do từ phía công ty là chị N nghỉ tự do không viết đơn 02 lần mỗi lần 3 ngày trong tháng 5. Phía chị
N nói có viết đơn xin nghỉ (có người làm chứng) vì mẹ bị mổ tại bệnh viện (có giấy tờ hợp lệ chứng
minh).
Vậy cho tôi hỏi trong trường hợp này pháp luật quy định như thế nào để bảo vệ quyền lợi cho người
lao động và người lao động phải thực hiện thủ tục gì để bảo vệ quyền lợi của mình. Cảm ơn luật
sư.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến V-Law, chúng tôi

xin tư vấn cho bạn như sau:

Căn cứ khoản 3 Điều 126 Bộ luật lao động năm 2012 thì người lao động tự ý nghỉ việc bị áp dụng hình
thức xử lý kỷ luật sa thải nếu:

3. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01
năm mà không có lý do chính đáng.
Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị
ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định
trong nội quy lao động.

Đồng thời căn cứ hướng dẫn cụ thể Điều này tại Điều 31 Nghị định 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành
một số nội dung của Bộ luật lao động năm 2012 thì:

1. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải
đối với người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày làm việc cộng dồn trong phạm vi 30 ngày kể từ ngày đầu
tiên tự ý bỏ việc hoặc 20 ngày làm việc cộng đồn trong phạm vi 365 ngày kể từ ngày đầu tiên tự ý bỏ
việc mà không có lý do chính đáng.

2. Người lao động nghỉ việc có lý
do chính đáng trong các trường hợp sau:

a) Do thiên tai, hỏa
hoạn;

b) Bản thân, bố đẻ, mẹ đẻ, bố
nuôi, mẹ nuôi, bố vợ, mẹ vợ, bố chồng, mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi hợp pháp bị ốm có
giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp
luật;

c) Các trường hợp khác được quy
định trong nội quy lao động.

Như vậy, đối với trường hợp sa thải người lao động do tự ý nghỉ việc thì phải đủ có căn cứ
sau:

– Người lao động tự ý nghỉ việc 5 ngày trong phạm vi 30 ngày kể từ ngày nghỉ đầu tiên, hoặc 20
ngày trong phạm vi 365 ngày kể từ ngày nghỉ đầu tiên.
– Không có lý do chính đáng: theo quy định tại Khoản 2 Điều 31 Nghị định 05/2015/NĐ-CP và theo quy
định của nội quy lao động.

Trường hợp của chị N:

– Mặc dù chị N nghỉ 6 ngày trong phạm vi 30 ngày kể từ ngày đầu tiên nghỉ nhưng chị N có lý do
chính đáng, cụ thể là mẹ chị N bị ốm có giấy xác nhận của bệnh viện. Như vậy, công ty không đủ căn
cứ để sa thải chị N và việc sa thải trên là trái pháp luật.
– Hơn nữa, thực tế chị N có viết đơn xin nghỉ việc, có người làm chứng: Nếu nội quy lao
động của công ty quy định về việc cho phép người lao động được nghỉ việc riêng trong trường
hợp này thì chị N có quyền được nghỉ.

Như vậy, công ty đã sa thải trái pháp luật đối với chị N, chị N có thể nhờ Công đoàn (tổ chức công
đoàn mà chị N tham gia) để bàn bạc, thỏa thuận lại với công ty hoặc yêu cầu Hòa giải viên lao động
tiến hành hòa giải (chị N đến Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội cấp huyện để yêu cầu hòa giải
tranh chấp lao động). Trường hợp không đạt được sự thỏa thuận hoặc không muốn thỏa thuận với bên
công ty thì chị N có thể khởi kiện công ty ra Tòa án cấp huyện (huyện, quận, thị xã) nơi có trụ sở
công ty để được giải quyết. Về mẫu đơn khởi kiện cũng như những giấy tờ cần thiết cho hồ sơ
khởi kiện, phí, lệ phí Tòa án bạn có thể tham khảo tại bài viết Tư vấn thủ tục khởi kiện vụ án lao
động của chúng tôi. Bạn cần chú ý về thời hiệu khởi kiện tại Tòa án, thời hiệu yêu cầu
Hòa giải viên lao động tiến hành hòa giải, cụ thể Điều 202 Bộ luật lao động năm 2012:

1. Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là
06 tháng, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp
của mình bị vi phạm.
2. Thời hiệu yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm, kể từ ngày phát
hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi
phạm.

Hết thời hạn trên mà bạn không yêu cầu giải quyết thì bạn mất quyền
yêu cầu này.

Trên đây là nội dung tư vấn của V-Law
về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Người lao động tự ý nghỉ việc có
thể bị xử lý như thế nào?
. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn
vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến – Số điện thoại liên hệ
1900.6198
 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây