Tư vấn luật nghỉ phép năm đối với người lao động

0
1226

Nội dung câu hỏi: 

Tôi hiện nay là nhân
viên công tác cho một công ty Cổ phần tư nhân , đã có thời gian công tác liên tục từ năm 2001 cho
đến nay . Thời gian vừa qua, vì công việc gia đình tôi phải xin nghỉ phép 18 ngày, tôi đã gửi đơn
cho Công ty tôi đang làm việc trước một tháng, nhưng cán bộ quản lý nhân sự của Công ty không làm
thủ tục trình đơn xin nghỉ của tôi lên cấp lãnh đạo với lý do tôi xin nghỉ quá nhiều . Do bắt buộc
, tôi cũng phải nghỉ và Công ty đã trừ lương tôi mà không chấp nhận trừ vào phép năm của tôi (mặc
dù tôi chưa hề nghỉ phép ngày nào trong năm 2016) Xin tổng đài tư vấn pháp luật cho tôi được hỏi :
Số ngày tôi được nghỉ phép hàng năm là bao nhiêu và có được hưởng quyền lợi gì theo qui định của
pháp luật VN hiện tại không? Công ty của tôi đang làm đã trừ lương như vậy có đúng luật lao động
không. Tôi phải làm sao? Tôi xin trân trọng cảm ơn!

Trả lời tư vấn:

Cảm ơn anh/chị đã tin
tưởng và gửi yêu cầu tư vấn đến V-law, về vấn đề này chúng tôi tư
vấn như sau:

Điều 111 Bộ Luật Lao động 2012 quy định về nghỉ hằng
năm:

“1. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử
dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện
bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục
do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa
thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc
nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban
hành.

2. Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm
sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động.

3. Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động
để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

4. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương
tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ
03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần
nghỉ trong năm”.

Điều 112 BLLĐ 2012 quy định về ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo
thâm niên làm việc: “Cứ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng
năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 111 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng
01 ngày”.

Thông tin anh/chị cũng cấp: anh/chị đã làm việc từ
năm 2001 đến nay, tức gần 16 năm làm việc cho người sử lao động. Theo quy định của
pháp luật, anh/chị sẽ được nghỉ hằng năm là 15 ngày và hưởng nguyên lương theo
hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại điểm b, c Khoản 1 Điều 111 BLLĐ 2012; hoặc nội quy
đơn vị có quy định khác.

Ngoài ra, Khoản 2 Điều 111 BLLĐ 2012 cho phép người sử dụng lao
động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông
báo trước cho người lao động.

Vậy, mặc dù NLĐ có quyền được nghỉ 15 ngày trong một năm và hưởng
nguyên lương theo HĐLĐ (nghỉ hàng năm) nhưng vẫn chịu sự điều hành, quản lý thời giờ làm
việc, nghỉ ngơi của NSDLĐ sao cho đảm bảo quá trình sản xuất, kinh doanh của đơn vị. Tức, nếu
đơn vị không quy định cụ thể lịch nghỉ phép năm mà NLĐ muốn nghỉ thì cần báo cáo và được sự đồng ý
của NSDLĐ (có thể bằng văn bản trả lời, hoặc bằng lời nói,…).

Đối với vụ việc trên, cả anh/chị và người trực tiếp quản lý đều có
lỗi. Trong phạm vi quyền hạn, nhiệm vụ của mình, nếu không được ủy quyền điều hành, quản lý thời
gian làm việc, nghỉ ngơi của NLĐ thì cá nhân trên cần kịp thời chuyển đơn tới người có thẩm quyền
để quyết định; và như vậy chưa đảm bảo quyền lợi cho NLĐ. Anh/chị có quyền cung cấp hành vi sai
trái của cá nhân trên tới NSDLĐ để có phương án xử lý phù hợp. Với hành vi của anh/ chị, việc nghỉ
làm nhưng chưa được sự đồng ý của NSDLĐ nên buộc phải chịu trách nhiệm; và cụ thể sẽ không
được trả lương trong nhưng ngày nghỉ trên, trừ trường hợp NSDLĐ có phương án giải quyết khác.

Điều 116 BLLĐ 2012 quy định về nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng
lương:

“1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên
lương trong những trường hợp sau đây:

a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;

b) Con kết hôn: nghỉ 01 ngày;

c) Bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng chết; vợ
chết hoặc chồng chết; con chết: nghỉ 03 ngày.

2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải
thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột
chết; bố hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.

3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này người
lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương”.

Trên đây là nội dung tư vấn của V-law
về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn luật nghỉ phép năm đối với
người lao động
. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng
gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến – Số điện thoại liên hệ
1900.6198
 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây