Trách nhiệm người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật

0
1119
Trách nhiệm người sử dụng lao động đơn
phương chấm dứt hợp đồng trái luật. Chấm dứt hợp đồng lao động.


Tóm tắt câu hỏi:

Thưa luật sư! Tôi có ký HĐLĐ với công ty Hàn
Quốc làm bảo vệ ,chúng tôi đang làm và không vi phạm gì được bốn tháng thì công ty đơn
phương hủy HĐLĐ và thuê dịch vụ bảo vệ khác về làm,luật sư cho chúng tôi biết là
chúng tôi được hưởng quyền lợi gì?

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến V-Law. Với thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như
sau:

Căn cứ Điều 38 Bộ luật lao động 2012 quy
định quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động như
sau:

“1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm
dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

 

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công
việc theo hợp đồng lao động;

 

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12
tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06
tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời
hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc
nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

 

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người
lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

 

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả
kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục
nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

 

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau
thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

 

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người
sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

 

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không
xác định thời hạn;

 

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác
định thời hạn;

 

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy
định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc
nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.”

Theo quy định, nếu người sử dụng lao động đơn phương
chấm dứt hợp động lao động thì phải đảm bảo 02 điều kiện: Lý do đơn phương chấm dứt hợp đồng, thứ
hai là thời hạn báo trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.

Nếu người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động, không đảm bảo một trong 2 điều kiện trên hoặc cả 2 điều kiện trên thì người sử dụng
lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

Khi người sử dụng lao động đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì người sử dụng lao động phải thực hiện các nghĩa vụ
theo quy định tại Điều 42 Bộ luật lao động 2012, gồm:

– Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp
đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày
người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao
động.

– Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm
việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1

Điều 42
người sử dụng lao động
phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của

.

– Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận
lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản
1

Điều
42
và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48
của

, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm
nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao
động.

– Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết
trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy
định tại khoản 1

Điều 42
, hai bên thương lượng
để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

– Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước
thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động
trong những ngày không báo trước.

Để đảm bảo quyền lợi cho bạn, bạn nên
làm đơn khiếu nại tới Phòng lao động thương binh xã hội cấp huyện nơi cơ quan bạn đang có trụ sở để
được giải quyết.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây