Trách nhiệm chốt sổ bảo hiểm xã hội của người sử dụng lao động

0
1340
Trách nhiệm chốt sổ bảo hiểm xã hội của
người sử dụng lao động. Quy định về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động.


Tóm tắt câu hỏi:

Kính gửi Quý luật sư! Hiện tại tôi có một số vấn đề
về kết thúc hợp đồng lao động rất mong nhận được sự tư vấn của Quý luật sư! Tôi xin trình bày như
sau: Tôi ký hợp đồng lao động với công ty (công ty cổ phần) từ ngày 01/6/2012 với hình thức hợp
đồng là không xác định thời hạn. Do kết quả kinh doanh của công ty bị lỗ hơn 2 năm liền nên Hội
đồng quản trị ra quyết định cho tôi giữ chức Quyền giám đốc công ty từ ngày 14/10/2014 thay giám
đốc cũ. Nhưng do vướng pháp lý công ty nên không thay đổi tên người đại diện pháp luật sang tên tôi
vì vậy hai bên cũng chưa tiến hành bàn giao chính thức. Trước những khó khăn về pháp lý và tài
chính của công ty nên tôi cảm thấy không thể làm tốt vị trí công việc hiện tại mà HĐQT công ty đã
giao, vì vậy ngày 09/3/2015 tôi đã có đơn xin thôi chức vụ Giám đốc và có đơn xin chấm dứt hợp đồng
lao động với công ty. Nhưng lấy lý do chưa có người phù hợp thay thế nên mãi đến ngày 19/2/2016
HĐQT công ty họp và đi đến thống nhất cho tôi thôi chức vụ Giám đốc và bàn giao cho người mới kể từ
ngày 19/02/2016 đến ngày 29/2/2016 cơ bản bàn giao xong. (Trong thời gian từ 10/2014 đến 29/02/2016
tôi vẫn chưa phải là người đại diện pháp luật mà vẫ tên giám đốc trước tôi). Mặc dù rất thiện
chí bàn giao nhưng người mới tiếp nhận lấy lý do mới chưa nắm bắt số liệu, chưa phải là người đại
diện pháp luật… và trước khi nhận bàn giao số liệu tài chính phải mời kiểm toán độc lập kiểm tra số
liệu và mời cơ quan thuế quyết toán thuế công ty đến thời điểm bàn giao thì mới nhận bàn giao. Đến
thời điểm này 22/7/2016, công ty đã làm được thủ tục thay đổi người đại diện pháp luật, đã mời kiểm
toán độc lập kiểm toán lại số liệu tài chính từ ngày thành lập 06/2010 đến 29/02/2016 và có công
văn xin quyết toán thuế nhưng chi cục thuế trả lời phải chờ đến năm sau mới quyết toán thuế. Hơn
nữa số liệu kiểm toán độc lập lại phát sinh thêm nhiều khoản lỗ mới như điều chỉnh khấu hao thiết
bị các năm trước chưa làm đúng theo quy định, phạt tiền xuất hóa đơn chậm, loại bỏ nhiều khoản nợ
được xem là khó đòi trong thời gian trước khi tôi đảm nhận. Vì vậy công tác bàn giao đến nay
vẫn không tiến triển dù tôi rất thiện chí. Hơn nữa từ ngày 01/3/2016 đến nay tôi không nhận
được bất cứ quyết định bổ nhiệm đảm nhận chức vụ hay công việc gì và công ty không trả lương
tháng 01, 02/2016 cho tôi. Mặt khác các chế độ từ ngày 01/3/2016 đến nay như BHXH, y tế… bắt tôi
phải tự túc đóng bằng tiền cá nhân (32,5%). Trong thời gian này, công việc có gì vướng hay phải
giải quyết việc nghiệm thu thanh toán với đối tác công ty có giấy báo gọi để tôi cùng phối hợp giải
quyết nhưng thời gian làm này không được trả lương thưởng gì cả. Từ tháng 05/2016 đến nay tôi đã
xin được việc làm tại một công ty mới và yêu cầu tôi phải có quyết định thôi việc công ty cũ và nộp
sổ bảo hiểm xã hội thì mới đóng BHXH cho tôi. Nhưng khi liên hệ với công ty cũ với lý do chưa bàn
giao nên công ty không giải quyết cho thôi việc. Kính nhờ Quý luật sư tư vấn, trong trường hợp của
tôi nêu trên thì phải làm những việc gì để được nghỉ việc theo đúng luật pháp hiện hành. Trong
trường hợp hai bên không thống nhất được số liệu bàn giao thì theo quy định nào của pháp luật để
giải quyết. Xin trân trọng cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập
– Phòng tư vấn trực tuyến của V-Law. Với thắc mắc của bạn, tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như
sau:

Giải quyết vấn đề:

Căn cứ Điều 37 Bộ luật lao động 2012 quy định
về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:

“1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao
động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn
dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp
sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa
điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao
động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương
không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức
lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn
không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan
dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ
định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị
90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư
thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc
nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết
trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường
hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác
định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công
việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản
1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản
1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại
Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng
lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho
người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật
này.”

 

>>> Luật sư tư vấn trách
nhiệm trả sổ bảo hiểm cho người lao động:
 1900.6198

Theo quy định trên, người lao động làm việc
theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
tuy nhiên phải báo trước cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45
ngày.

Đối với trường hợp của bạn, bạn vào làm việc
trong công ty theo hợp đồng không xác định thời hạn, bạn đã làm đơn xin thôi việc từ ngày 9/3/2015,
nhưng do công tác bàn giao nên bạn vẫn kéo dài thời gian làm việc tại công ty.

Như vậy, về mặt quy định của pháp luật, từ thời điểm
9/3/2015 đến nay (năm 2016) bạn đã bảo đảm thời gian báo trước ít nhất 45 ngày; mặc khác, bạn
đã làm các thủ tục bàn giao công việc mà mình đảm nhiệm từ thời điểm nộp đơn tuy nhiên, phía công
ty bạn gây khó khăn cho bạn do đó việc bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
là không trái pháp luật.

Mặt khác, Điều 47 Bộ luật lao động 2012 quy
định trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động như
sau:

– Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác
định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết
thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

– Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm
dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền
lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30
ngày.

– Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành
thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã
giữ lại của người lao động.

– Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm
dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và
hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán.

Như vậy, khi bạn chấm dứt hợp đồng lao động công ty
phải có trách nhiệm chốt sổ bảo hiểm xã hội và trả sổ bảo hiểm xã hội cho bạn. Công ty lấy lý
do bạn chưa bàn giao công việc nên không trả sổ bảo hiểm xã hội cho bạn là không có căn
cứ.

Để đảm bảo quyền lợi cho bạn, bạn có thể làm đơn tố cáo gửi tới Phòng lao
động thương binh xã hội cấp huyện để yêu cầu giải quyết về việc trả sổ bảo hiểm xã
hội.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức!

Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn
về luật lao động của chúng tôi.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây