Trách nhiệm bồi thường khi không có hợp đồng lao động

0
1219
Tôi có lái xe thuê gây tai nạn. Tôi có phải
bồi thường cho công ty đó không khi tôi và công ty đó không có bất cứ hợp đồng lao động
nào?


Tóm tắt câu hỏi:

Chào Luật sư! Tôi đang rất băn khoăn lo lắng về một vấn đề,
cách đây vài tháng tôi có đc nhờ lái 1 chiếc xe du lịch đến địa điểm trả hàng cho một công ty. Mỗi
lần lái đến địa điểm trả hàng tôi đc nhận 500.000đ tiền công. Trong vài lần kế tiếp, do quá bất ngờ
xe phía trước phanh gấp, tôi đã không làm chủ đc tay lái, dẫn đến xe tôi điều khiển đã húc mạnh vào
xe phía trc gây như hỏng phần đầu bên lái. (xe phía trước cũng thuộc công ty A và người lái xe phía
trước cũng được nhờ lái như tôi. Không có thiệt hại về người). Sau lần ấy tôi không lái xe cho công
ty A nữa. Nay công ty A gọi điện bảo tôi phải bồi thường về thiệt hại sửa chữa chiếc
xe.

Tôi chỉ đc nhờ lái chiếc xe đến địa điểm công ty nói, không
có hợp đồng thuê lao động hay bất cứ giấy tờ gì tôi được công ty A thuê và mức tiền công tôi được
nhận.

Sau ghi gây tai nạn công ty A có viết một tờ giấy “chứng
minh tôi đã lái chiếc xe trên mang số hiệu…. hư hỏng chưa rõ….. tên tôi, số chứng minh nhân dân của
tôi, số bằng lái”, không nói đến bất cứ điều gì tôi phải bồi thường trong tờ giấy ấy, tôi đã ký
tên.

Số tiền công ty A đề nghị không phải số tiền nhỏ đối với
tôi. Xin Luật sư cho tôi hỏi tôi sẽ phải bồi thường hay không phải bồi thường. Nếu phải bồi thường
thì bồi thường ở mức nào?

Xin chân thành cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Chào bạn! Với băn khoăn của bạn, V-Law xin
được tư vấn như sau:

Trường hợp 1: Người sử dụng lao
động và người lao động không giao kết hợp đồng bằng văn bản hoặc trường hợp người lao động vẫn tiếp
tục làm việc sau khi hết hạn hợp đồng trước được quy định tại Khoản 2 Điều 22 Bộ luật lao động 2012
(BLLĐ)

Đối với trường hợp trên thì trách nghiệm bồi thường giữa
người sử dụng lao động với người lao động sẽ được điều chỉnh chủ yếu bới BLLĐ và các văn bản hướng
dẫn khác.
-Trách nhiệm bồi thường của người sử dụng lao độn đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp: Căn cứ vào Điều 144, Điều 145 BLLĐ quy định cụ thể như sau:

Điều 144. Trách nhiệm của người sử dụng lao
động đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

1. Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những
chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm
y tế và thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với
người lao động không tham gia bảo hiểm y tế.

2. Trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người
lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều
trị.

3. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Điều 145 của Bộ luật này.

Điều 145. Quyền của người lao động bị tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp

1. Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
được hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã
hội.

2. Người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã
hội bắt buộc mà người sử dụng lao động chưa đóng bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội, thì
được người sử dụng lao động trả khoản tiền tương ứng với chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.

Việc chi trả có thể thực hiện một lần hoặc hằng tháng
theo thỏa thuận của các bên.

3. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
mà không do lỗi của người lao động và bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì được người sử
dụng lao động bồi thường với mức như sau:

a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương theo hợp đồng lao
động nếu bị suy giảm từ 5,0% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1,0% được cộng thêm 0,4
tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến
80%;

b) Ít nhất 30 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động
cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động
bị chết do tai nạn lao động.

4. Trường hợp do lỗi của người lao động thì người lao
động cũng được trợ cấp một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 3 Điều
này.”

-Trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi người lao động gây
thiệt hại về tài sản của người sử dụng lao động: Căn cứ vào Điều 130 BLLĐ cụ thể như
sau:

“Điều 130. Bồi thường thiệt hại

1. Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có
hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.

Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm
trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp
dụng tại nơi người lao động làm việc, thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng
tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật
này.

2. Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản
của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư
quá định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường;
trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm; trường hợp do
thiên tai, hoả hoạn, địch họa, dịch bệnh, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước
được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì
không phải bồi thường.”

Trường hợp 2: Không có hợp đồng
lao động dưới bất kỳ hình thức nào:
Trách nhiệm bồi thường sẽ được quy định theo các quy định về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
trong Bộ luật dân sự 2005. Điều 604, Điều 605 quy định về “căn cứ để xác định và nguyên tắc bồi
thường ” như sau:

Điều 604. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi
thường thiệt hại

1. Người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính
mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm
phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi
thường.

2. Trong trường hợp pháp luật quy định người gây thiệt
hại phải bồi thường cả trong trường hợp không có lỗi thì áp dụng quy định đó

Điều 605. Nguyên tắc bồi thường thiệt
hại

1. Thiệt hại phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời.
Các bên có thể thoả thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc
thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác.

2. Người gây thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường,
nếu do lỗi vô ý mà gây thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế trước mắt và lâu dài của
mình.

3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì
người bị thiệt hại hoặc người gây thiệt hại có quyền yêu cầu Toà án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền khác thay đổi mức bồi thường.”

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức!

Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn
về luật dân sự của chúng tôi.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây