Thời gian báo trước khi chấm dứt hợp đồng lao động là bao lâu?

0
1262

Tóm tắt câu hỏi:

Tôi có những thắc mắc muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp về theo quy định của pháp luật thì thời gian báo trước khi nghỉ việc của các loại hợp đồng lao động có khác nhau không? Có thể thông báo bằng miệng hay bắt buộc phải bằng văn bản, cụ thể: Sau khi thử việc 2 tháng tôi được nhận vào làm việc chính thức tại 1 công ty có thời hạn 1 năm từ ngày 16/09/201x đến ngày 15/09/201x, trong Hợp đồng có ghi các điều khoản rất bất lợi, gây mọi thiệt thòi cho người lao động,

Cơ bản là không đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế. Ngày 05/03/201x giám đốc có nói với tôi
là: ” cho 1 tháng để xem xét lại công việc sau đó sẽ nói chuyện về hợp đồng lao động đối với
tôi
“.  Công ty họp ngày 24/04/201x quyết định bằng văn bản cho tôi nghỉ việc và được
hưởng lương đến hết ngày 30/04/201x.

Công ty yêu cầu tôi bàn giao công việc liên quan vào ngày 26/04/201x và tôi đã bàn giao đầy đủ
bằng văn bản cho người phụ trách theo yêu cầu của công ty. Lương tháng 04/201x công ty đã trả cho
nhân viên vào ngày 17/05/201x nhưng hiện tại hôm nay ngày 21/05/201x tôi vẫn chưa được lương và phụ
cấp tháng 04/201x. Lý do công ty không trả lương cho tôi là do ” chưa bàn giao công việc đầy
đủ
“.

Tôi muốn hỏi:

Việc công ty không đóng bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội cho tất cả mọi người như vậy đúng hay
sai, tôi có được hưởng sau khi bị nghỉ việc không?

Công ty không trả lương cho tôi với lý do như vậy đúng hay sai?

Mọi chế độ nào công ty phải giải quyết cho tôi sau khi chấm dứt hợp đồng kiểu như vậy?
Giám đốc công ty không giải quyết về quyền lợi, lương, chế độ của
tôi. Mong chuyên gia phân tích mọi đúng sai trong trường hợp của tôi. Tôi phải làm thế nào để công
ty chi trả cho nỗ lực làm việc của mình. Xin cảm ơn !

Trả lời câu hỏi:

I. Về trách nhiệm  đóng các loại bảo hiểm:

Theo Điểm a Khoản 1 Điều 18 Luật bảo hiểm xã hội quy định về trách
nhiệm của người sử dụng lao động như sau:
Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 92 và hằng
tháng trích từ tiền lương, tiền công của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 91 của Luật
này để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội”.

Do đó, việc công ty không đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho
người lao động là trái pháp luật.

Ngoài ra, theo Khoản 4 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội quy định về đối
tượng áp dụng như sau:”Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp là người sử dụng
lao động quy định tại khoản 2 Điều này có sử dụng từ mười lao động trở lên”.

Và tại Khoản 2 Điều 18 Luật bảo hiểm xã hội có quy định: “Ngoài
việc thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này, hằng tháng người sử dụng lao động tham gia bảo
hiểm thất nghiệp đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 102 và trích từ tiền
lương, tiền công của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 102 của Luật này để đóng cùng
một lúc vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp”.

Như vậy, nếu công ty có sử dụng từ 10 người lao động trở lên thì còn
có trách nhiệm đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động cùng với bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế.

II. Về vần đề trả lương:

Theo Khoản 2 Điều 47 Bộ luật lao động quy định về trách nhiệm của
người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động, cụ thể là:
“Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng
lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi
bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày”.

Như vậy, trong thời hạn 07 ngày làm việc và có thể kéo dài nhưng
không quá 30 ngày làm việc thì công ty phải tiến hành thanh toán lương cho bạn. Nếu quá 30 ngày làm
việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động mà công ty không thanh toán lương cho bạn là không đúng
quy định pháp luật. Và theo tài liệu bạn cung cấp là biên bản bàn giao công việc là đã bàn giao
xong đầy đủ công việc giữa bạn với công ty và đã có chữ ký xác nhận của hai bên, thì việc công ty
không trả lương cho bạn với lý do “chưa bàn giao công việc đầy đủ” là không đúng.

III. Chế độ trợ cấp khi nghỉ việc:

Trước tiên, về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của công ty
với bạn:

Căn cứ tại Điều 38 Bộ luật lao động có quy định về quyền đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động, cụ thể là:
 “1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo
hợp đồng lao động;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên
tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên
tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp
đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất
định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động
được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác
theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn
buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy
định tại Điều 33 của Bộ luật này.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao
động phải báo cho người lao động biết trước:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời
hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời
hạn;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm
b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có
thời hạn dưới 12 tháng”.

Như vậy, nếu bạn không thuộc một trong các trường hợp theo quy định
trên thì công ty không có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bạn.

Còn về thời gian báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động,
theo thông tin bạn cung cấp, ngày 05/03/2014 giám đốc chỉ nói miệng với bạn về vấn đề sẽ chấm dứt
hợp đồng lao động với bạn, nên căn cứ vào ngày 24/04/2014 khi công ty ra quyết định cho bạn nghỉ
việc thì công ty đã vi phạm quy định pháp luật lao động.

Do đó, khi bạn nghỉ việc công ty phải trả đầy đủ lương cho bạn và bồi
thường thêm 02 tháng tiền lương, đồng thời công ty phải trả thêm cho bạn khoản tiền tương ứng với
tiền lương của bạn trong những ngày công ty không báo trước khi chấm dứt hợp đồng lao động. ( căn
cứ theo Điều 42 Bộ luật lao động)

Nếu công ty không giải quyết đầy đủ chế độ khi bạn nghỉ việc, thì bạn
có quyền làm đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân quận/ huyện nơi công ty có trụ sở để giải quyết.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Việt về vấn đề bạn yêu cầu
tư vấn: Thời gian báo trước khi chấm dứt hợp đồng lao động là bao lâu?. Thời điểm bạn tìm
hiểu, có thể văn bản áp dụng đã hết hiệu lực hoặc bị thay thế, bạn vui lòng tìm hiểu thêm quy định
liên quan hoặc liên hệ: 1900.6198 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây