Chấm dứt hợp đồng lao động như thế nào là đúng pháp luật

0
1199

Chấm dứt hợp đồng lao động như thế nào là đúng pháp luật.
Quyền lợi của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.


Tóm tắt câu hỏi:

Chào Luật sư! Tôi chưa hết hợp đồng lao động, nay tôi
làm đơn xin nghỉ và báo trước cho công ty 30 ngày và có giấy tạm trú ở nơi ở mới kèm theo thì có
được xác định là chấm dứt hợp đồng lao động đúng quy định của pháp luật hay không? Cảm ơn Luật
sư!

Cám ơn
bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty
LUẬT V-LAW
GIA
. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT V-LAW

xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như
sau:

1. Cơ sở pháp
lý:


.

2. Luật sư tư
vấn:

Điều 37 Bộ luật Lao động 2012 quy định về quyền đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:

“- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định
thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng
có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau
đây:

+ Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc
hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

+ Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời
hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

+ Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao
động;

+ Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp
tục thực hiện hợp đồng lao động;

+ Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc
được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

+ Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

+ Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên
tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp
đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có
thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

– Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại
khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

+ Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại
các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

Chấm dứt hợp đồng lao động như thế nào là đúng pháp luật

>>> Luật sư
tư v
n pháp lut
tr
c tuyến qua
t
ổng đài:
 1900.6198

+ Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn;
ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có
thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều
này;

+ Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này
thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156
của Bộ luật này.

– Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác
định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao
động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật
này.”

Như vậy, căn cứ theo quy định trên của Bộ luật lao động 2012,
trường hợp người lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng quy định pháp luật
khi đảm bảo các điều kiện sau:

Thứ nhất: Phải có lý do để đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động theo khoản 1 Điều 37

Thứ hai: Phải tuân thủ điều kiện về thời gian báo trước như
sau:

+ Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy quy định
tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều 37 nêu trên

+ Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời
hạn

+ Ít nhất là 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo
mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định
tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 37

+ Trường hợp lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ
định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì thời hạn mà lao động nữ phải báo trước cho
người sử dụng lao động tuỳ thuộc vào thời hạn do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ
định.

+ Trường hợp người lao đồng làm việc theo hợp đồng lao động
không xác định thời hạn: người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần
lý do, tuy nhiên, phải bảo đảm báo trước ít nhất 45 ngày.

Như vậy, bạn chưa nói rõ thời hạn hợp đồng của bạn ký với công ty
là bao lâu, căn cứ bạn đưa ra để đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như thế nào? Nếu bạn đảm
bảo 2 điều kiện trên khi chấm dứt hợp đồng lao động thì bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động đúng pháp luật. Tuy nhiên, nếu bạn vi phạm 01 trong 02 điều kiện trên thì bạn đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức!

Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn
về luật lao động của chúng tôi: 

 

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây