Quyền lợi người lao động được hưởng khi bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

0
1266

Luật sư tư vấn về quyền lợi của người lao động được hưởng khi bị công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Cụ thể như sau

Nội dung yêu cầu tư vấn: 

Kính chào luật sư,
Nhờ luật sư tư vấn giúp tôi trong trường hợp này:Tháng 05/2017 tôi có ký hợp đồng lao động 1 năm
với công ty, với mức lương 15.000.000đ/tháng + và tổng các khoản phụ cấp nhà ở tiền xăng tiền ăn
tiền điện thoại là 9 triệu. Đến ngày 14/11/2017 công ty có gửi cho tôi thông báo sẽ chấm dứt hợp
đồng lao động với tôi kể từ ngày 31/12/2017 với lý do công ty hiện không có dự án nào và công ty sẽ
trả cho tôi  lương và các khoản phụ cấp trong tháng 11, tháng 12 và thêm 1 tháng lương nữa.
Luật sư tư vấn giúp tôi công ty làm vậy có đúng không.Trong trường hợp công ty đang làm sai thì
quyền lợi tôi sẽ được hưởng trong trường hợp này như thế nào. Mong phản hồi từ phía luật sư ạ. Chân
thành cảm ơn.

Trả lời tư vấn:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cho V-Law. Trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Thứ nhất, về việc phía công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bạn

Theo quy định tại Điều 38 Bộ Luật Lao động năm 2012 về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động của người sử dụng lao động thì:

“1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động trong những trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo
hợp đồng lao động;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên
tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên
tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp
đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất
định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết
hợp đồng lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác
theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn
buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy
định tại Điều 33 của Bộ luật này.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao
động biết trước:

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;

…”

Bạn ký kết hợp đồng lao động với phía công ty với loại hình xác định thời hạn lao động là 1 năm
từ tháng 5- 2017 đến tháng 5- 2018. Tuy nhiên, đến ngày 14-11-2017 phía công ty lại có thông báo sẽ
chấm dứt hợp đồng lao động với bạn từ ngày 31-12-2017 vì lý do hiện công ty không có dự án nào.
Trường hợp công ty chấm dứt hợp đồng lao động với bạn vì lý do công ty hiện không có dự án này
không thuộc vào các lý do được đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định tại Điều 38 Bộ luật lao
động năm 2012. Đồng thời lý do này cũng không thuộc trường hợp vì lý do kinh tế mà chấm dứt hợp
đồng. Hơn nữa, Công ty không đáp ứng đủ thời gian báo trước. Do vậy, phía công ty đã đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Bạn sẽ được pháp luật bảo vệ quyền lợi khi công ty đơn
phương chấm dứt hợp đồng.

Thứ hai, về quyền lợi của bạn khi phía công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Trong trường hợp công ty chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì bạn sẽ được hưởng các quyền
lợi theo quy định tại điều 42 Bộ Luật Lao động năm 2012. Cụ thể:
“Điều 42. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm
dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao
động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao
động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì
ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp
thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người
lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và
trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi
thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng
lao động.

4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp
đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại
khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi
thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những
ngày không báo trước”.

Khi mà phía công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật với bạn thì trong các
trường hợp cụ thể quyền lợi của bạn sẽ được giải quyết như sau:

Trường hợp 1: Phía công ty nhận bạn trở lại làm việc và bạn đồng ý.

Phía công ty phải nhận bạn trở lại làm việc theo hợp đồng lao động
đến hết tháng 5-2018. Đồng thời phải trả bạn tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những
ngày bạn không được đi làm và phải cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng (ít nhất là
30 triệu đồng).

Trường hợp 2: Phía công ty nhận lại bạn nhưng bạn không đồng ý trở lại làm
việc.

Đối với trường hợp này thì ngoài khoản tiền được bồi thường như trong
trường hợp 1 thì phía công ty phải trả khoản trợ cấp thôi việc thôi quy định tại Điều 48 Bộ Luật
Lao động năm 2012. Theo đó:
“Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2,
3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ
cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc
được trợ cấp một nửa tháng tiền lương”.

Tuy nhiên, trường hợp của bạn mới làm việc tại công ty 7 tháng nên
chưa đủ điều kiện để được hưởng trợ cấp thôi việc. Trong trường hợp này, bạn chỉ được hưởng khoản
tiền bồi thường là tiền lương, tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong khoảng thời gian không
được đi làm cộng khoản tiền ít nhất là 30 triệu (02 tháng tiền lương theo hợp đồng).

Trường hợp 3: Nếu công ty không nhận bạn trở lại làm việc và bạn đồng ý.

Trường hợp này bạn sẽ được hưởng ngoài khoản tiền bồi thường: khoản
tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong thời gian bạn không được làm việc cộng ít nhất 30
triệu (02 tháng tiền lương) thì bạn và phía công ty có thể thỏa thuận về khoản tiền bồi thường thêm
và khoản tiền này ít nhất cũng phải là 30 triệu.

Trường hợp 4: Bạn muốn quay lại làm việc nhưng vị trí đó không còn thì bạn sẽ
được hưởng khoản tiền bồi thường gồm tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cùng với ít nhất 02
tháng tiền lương theo hợp đồng (30 triệu) và được thương lượng với phía công ty để sửa đổi, bổ sung
hợp đồng lao động.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Việt về vấn đề bạn hỏi và
quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi
đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng
tôi –
Số điện thoại liên
hệ:
1900.6198
 để được hỗ trợ kịp thời.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây