Người lao động tự ý bỏ việc có được trả lương không?

0
1401

Tóm tắt câu hỏi:

Em muốn nhờ công ty tư vấn cho em về vấn đề sa thải vì vi phạm hđlđ nghỉ quá 5 ngày cộng dồn trong một tháng ạ. e có vào làm một công ty điện tử ở bắc ninh ngày 26/12/2017 và xin nghỉ ngày 22/1/2018 nhưng không có đơn xin nghỉ và em có thông báo với quản lý trực tiếp và nhân sự ạ. Có hoàn trả đầy đủ đồ do công ty cấp phát.

Nhưng đến ngày 10/1/2018 em quay lại để thanh toán lương thì công ty
nói em vi phạm hợp đồng tự ý nghỉ không báo truớc và tới nay vẫn không giải quyết cho e.Nếu vi phạm
nghỉ quá 5 ngày không báo trước có phải e sẽ bị phạt bồi thường 30 ngày không báo và nửa tháng tiền
lương vi phạm hợp đồng nữa không ạ. Nhờ công ty tư vấn giùm e với ạ. Em cảm ơn nhiều!

Trả lời tư vấn:

Chào anh/chị! Cảm ơn anh/chị đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến
V-Law, Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi tư vấn như sau:

Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động – Bộ luật lao động 2012 quy
định:

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn,
hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền
đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc
không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã
thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục
thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ
nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối
với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối
với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn
dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản
1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các
điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít
nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có
thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

…..

Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động trái pháp luật

1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng
lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho
người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày
không báo trước.

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy
định tại Điều 62 của Bộ luật này.

Thông tin a/c cung cấp không xác định được a/c đang
làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn bao lâu. Song, khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ a/c
phải có lý do chính đáng và tuân thủ thời gian báo trước theo quy định tại Điều 37 nói trên. Ở đây,
vì lý do cá nhân a/c nghỉ việc và không báo trước nên hành vi này là đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái
luật. Theo đó, a/c có nghĩa vụ phải bồi thường 1/2 tháng lương và tiền lương tướng ứng với những
ngày không báo trước. Nếu a/c làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn thì phải bồi thường tiền lương
tương ứng với 30 ngày, hợp đồng mùa vụ hoặc dưới 12 tháng là 3 ngày, hợp đồng không xác định thời
hạn là 45 ngày.

Tuy nhiên, về phía công ty vẫn phải trả đủ lương cho a/c theo ngày
công thực tế a/c đã làm việc.

Anh/chị tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình! Nếu còn vướng mắc,
chưa rõ hoặc cần hộ trợ pháp lý khác Anh/chị vui lòng liên hệ bộ phận luật sư trực tuyến của chúng
tôi để được giải đáp: ( Tổng đài luật sư trực tuyến 1900.6198 ).

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây