Các nội dung khám sức khỏe khi tuyển dụng lao động

khám sức khỏe, tuyển dụng lao động

0
2585

Việc khám sức khỏe khi tuyển dụng giúp cho người sử dụng lao động có thể biết được sức khỏe, thể chất của người lao động để có thể đánh giá sự phù hợp của người lao động đối với công việc đang tuyển dụng. Do đó, việc khám sức khỏe khi tuyển dụng lao động là một trong những yêu cầu bắt buộc của nhà tuyển dụng đối với người ứng tuyển. 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia Huỳnh Thu Hương – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Quy định về khám sức khỏe tuyển dụng lao động

Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 14/2013/TT-BYT quy định phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng như sau: “1. Thông tư này hướng dẫn hồ sơ, thủ tục, nội dung khám sức khỏe (KSK), phân loại sức khỏe và điều kiện của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (KBCB) được phép thực hiện KSK. 2. Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau đây: a) Người Việt Nam, người nước ngoài đang sống, làm việc tại Việt Nam KSK khi tuyển dụng, KSK định kỳ, KSK khi vào học tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề và các đối tượng khác; b) KSK cho người lao động Việt Nam khi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng”.

Nội dung khám sức khỏe 

Nội dung khám sức khỏe được quy định tại Điều 6 Thông tư 14/2013/TT-BYT như sau: “1. Đối với KSK cho người từ đủ 18 (mười tám) tuổi trở lên nhưng không thuộc trường hợp KSK định kỳ: khám theo nội dung ghi trong Giấy KSK quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này. 2. Đối với KSK cho người chưa đủ 18 (mười tám) tuổi nhưng không thuộc trường hợp KSK định kỳ: khám theo nội dung ghi trong Giấy KSK quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này. 3. Đối với trường hợp KSK định kỳ: khám theo nội dung ghi trong Sổ KSK định kỳ quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này. 4. Đối với trường hợp KSK theo bộ tiêu chuẩn sức khỏe chuyên ngành: khám theo nội dung ghi trong Giấy KSK quy định tại mẫu giấy KSK của chuyên ngành đó. 5. Đối với những trường hợp khám sức khỏe theo yêu cầu: khám theo nội dung mà đối tượng KSK yêu cầu”.

Khám sức khỏe đối với người lao động cao tuổi

Nội dung khám sức khỏe định kỳ được thực hiện theo nội dung trong sổ khám sức khỏe định kỳ quy định tại Phụ lục 3 Thông tư 14/2013/TT-BYT, gồm có các nội dung sau:

Khám thể lực: chiều cao, cân nặng, chỉ số BMI, mạch, huyết áp, phân loại thể lực.

Khám lâm sàng: nội khoa; ngoại khoa, sản phụ khoa, mắt, tai – mũi- họng, răng – hàm – mặt; da liễu.

Khám cận lâm sàng: xét nghiệm huyết học/ sinh hoa/ X.quang và các xét nghiệm khác theo chỉ định.

Có bắt buộc khám sức khỏe định kỳ cho người lao động?

Căn cứ Điều 21 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 về khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động: “1. Hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe ít nhất một lần cho người lao động; đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần. 2. Khi khám sức khỏe theo quy định tại khoản 1 Điều này, lao động nữ phải được khám chuyên khoa phụ sản, người làm việc trong môi trường lao động tiếp xúc với các yếu tố có nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp phải được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp”.

Tại Bộ luật lao động năm 2019 không có điều luật quy định trách nhiệm tổ chức khám sức khỏe vì nội dung này đã được quy định chi tiết trong Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015. Như vậy, mỗi người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe cho người lao động của mình ít nhất 1 lần mỗi năm, với 1 số đối tượng người lao động đặc biệt như phụ nữ có thai, người chưa thành niên thì phải được khám 6 tháng 1 lần. Đây là trách nhiệm và sẽ bị xử phạt nếu không tuân thủ.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây