Người lao động tự ý nghỉ việc tại doanh nghiệp

0
1243

Tóm tắt câu hỏi:

Chào luật sư, em có 2 câu hỏi muốn được tư vấn: – Trong thời gian doanh nghiệp đang khó khăn, nhân sự nghỉ cùng lúc trên 10 người, công ty được phép hẹn thanh toán lương cho người lao động trong tối đa bao lâu? có được chia trả thành đợt không? Trong thời gian hẹn nếu nhân sự đến gây rối tại doanh nghiệp thì có vi phạm khoản luật không ạ? quy định thế nào?

– Nhân sự khi nghỉ đúng luật phải hoàn tất các thủ tục bàn giao, kể
cả các loại đơn xin phép thì công ty mới thanh toán lương đầy đủ phải không ạ? Mong sớm nhận được
hồi đáp, xin cảm ơn!

Trả lời câu hỏi:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư
vấn đến Công ty Luật Việt, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

1. Trong thời gian doanh nghiệp đang khó khăn, nhân sự nghỉ
cùng lúc trên 10 người, công ty được phép hẹn thanh toán lương cho người lao động trong tối đa bao
lâu? có được chia trả thành đợt không?Trong thời gian hẹn nếu nhân sự đến gây rối tại doanh nghiệp
thì có vi phạm khoản luật không ạ? quy định thế nào? 

Theo Điều 96 Bộ luật lao động 2012 quy định nguyên tắc trả lương:

“Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời
hạn.

Trường hợp đặc biệt không thể trả lương đúng thời hạn thì không
được chậm quá 01 tháng và người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít
nhất bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả
lương”.

Như vậy, người sử dụng lao động có thể trả lương chậm cho người lao
động nhưng không quá 01 tháng và người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động một khoản
tiền ít nhất bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm
trả lương.

Trong thời gian hẹn nếu người lao động đến gây rối tại doanh nghiệp
thì phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại nếu có thiệt hại xảy ra, cụ thể theo  Bộ luật dân
sự quy định:

Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

1. Người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức
khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh
dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

2. Trong trường hợp pháp luật quy định người gây thiệt hại phải
bồi thường cả trong trường hợp không có lỗi thì áp dụng quy định đó”.

Đồng thời, tùy vào mức độ vi phạm mà người lao động sẽ phải bồi
thường thiệt hại theo quy định tại Nghị quyết 03/2006/NQ-HĐTP của  Hội  đồng thẩm phán
tòa án nhân dân tối cao Hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005 về bồi thường
thiệt hại ngoài hợp đồng.

2. Nhân sự khi nghỉ đúng luật phải hoàn tất các thủ tục bàn
giao, kể cả các loại đơn xin phép thì công ty mới thanh toán lương đầy đủ phải không
ạ?

Do bạn chưa cung cấp đủ thông tin nên chúng tôi tư vấn như sau:

Trường hợp 1: Khi người lao động nghỉ việc theo quy
định tại Điều 36 Bộ luật lao động 2012:

“Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6
Điều 192 của Bộ luật này.

2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội
và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.

5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công
việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.

6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi
dân sự, mất tích hoặc là đã chết.

7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất
năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân
chấm dứt hoạt động.

8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại
khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này.

9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy
định tại Điều 37 của Bộ luật này.

10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do
thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh
nghiệp, hợp tác xã”.

Trong trường hợp này thì người lao động không cần viết đơn và người
sử dụng lao động sẽ trả lương theo thỏa thuận và theo quy định của pháp luật.

Trường hợp 2: Khi người lao động nghỉ việc theo quy
định tại Điều 37 Bộ luật lao động 2012:

“Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người
lao động

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời
hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có
quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc
không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn
đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp
tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được
bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục
đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng
đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời
hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại
khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại
các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít
nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có
thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều
này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời
hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ
luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định
thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động
biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này”.

Trong trường hợp này thì người lao động cần phải báo trước với người
sử dụng lao động và người lao động cần viết đơn xin phép hoặc các hình thức khác để chứng minh thời
gian báo trước nếu có tranh chấp xảy ra và người sử dụng lao động sẽ phải trả số lương mà đã trả
chậm cho người lao động.

Trên đây là nội dung tư vấn của V-Law về vấn đề bạn yêu cầu
tư vấn: Người lao động tự ý nghỉ việc tại doanh nghiệp. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ
hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư
vấn trực tuyến – Số điện thoại liên hệ
1900.6198
 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây