Người lao động theo HĐLĐ có xác định thời hạn được chấm dứt hợp đồng khi nào?

0
1249

Nội dung câu hỏi:

Kính gửi luật sư Kính nhờ luật sư

hỗ trợ giúp tôi về trường hợp xin nghỉ việc đối với hợp đồng lao động có thời hạn 12 tháng. Tôi làm
nhân viên tín dụng của một ngân hàng, tôi viết đơn thôi thôi việc đến nay còn 6 ngày nữa là đến hạn
30 kể từ ngày nộp đơn. Nhưng do bên nhận bàn giao không sắp xếp được thời gian và nhận bàn giao rất
chậm. Như vậy nếu quá thời hạn 30 ngày kể từ ngày nộp đơn nghỉ mà bên nhận bàn giao không nhận đúng
thời hạn tôi có được đơn phương chấm dứt hợp đồng không ? Tôi có quyền yêu cầu ngân hàng cũ ra
quyết định nghỉ việc cho tôi không ? Vì phải có quyết định nghỉ việc tôi mới có thể xin việc chỗ
khác. Rất mong và cảm ơn luật sư có thể hỗ trợ giúp tôi, tôi rất cảm ơn.

Trả lời câu hỏi:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi đến V-Law, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau

Theo thông tin bạn cung cấp, bạn có ký hợp đồng lao động với công ty
trong thời hạn 12 tháng. Trường hợp bạn muốn thôi việc thì phải thuộc các trường hợp quy định tại
Điều 36 Bộ luật lao động 2012 như sau:

Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6
Điều 192 của Bộ luật này.

2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội
và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.

5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công
việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.

6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi
dân sự, mất tích hoặc là đã chết.

7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất
năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân
chấm dứt hoạt động.

8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại
khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này.

9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy
định tại Điều 37 của Bộ luật này.

10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do
thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh
nghiệp, hợp tác xã.”

Trong đó, căn cứ để người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động bao gồm các trường hợp được quy định tại  Điều 37 Bộ luật lao động 2012 bao gồm:

Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người
lao động

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời
hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có
quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc
không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn
đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp
tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được
bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục
đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng
đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời
hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định
thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động
biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”

Như vậy, chỉ có người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không
xác định thời hạn mới có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà chỉ cần đáp ứng thời gian
báo trước kể cả trong trường hợp không có căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 37 Bộ luật lao động 2012
nêu trên.

Do đó, bạn là người lao động theo hợp đồng xác định thời hạn 12 tháng
nếu như bạn chưa hết hạn hợp đồng lao động hoặc không được công ty đồng ý cho nghỉ khi chưa hết
thời hạn  thì chỉ được đơn phương chấm dứt nếu bạn thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều
37 Bộ luật lao động 2012. Nếu công ty không đồng ý cho bạn nghỉ trước khi hết hạn hợp đồng thì khi
bạn nghỉ việc ( kể cả đã báo trước 30 ngày) thì vẫn bị xác định là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động trái pháp luật. Nếu công ty đồng ý cho bạn thôi việc với điều kiện thông báo trước 30 ngày thì
hết thời hạn này bạn có quyền thôi việc, công ty có trách nhiệm ra quyết định chấm dứt hợp đồng lao
động với bạn.

Trên đây là nội dung tư vấn của V-Law về vấn đề bạn yêu cầu
tư vấn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email
hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp, hỗ trợ kịp
thời.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây