Người lao động bị sa thải có được hưởng trợ cấp thất nghiệp?

0
899

Trường nhiều trường hợp, người sử dụng lao động phải áp dụng hình thức kỷ luật sa thải đối với người lao động. Lúc này, người lao động có được hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không?

Bài tư vấn pháp luật lao động được thực hiện bởi: Luật gia Nguyễn Tiến Dũng – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

– Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định tại Điều 49 Luật Việc làm năm 2013. Cụ thể, người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi:

(i) Chấm dứt hợp đồng lao động (trừ khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật; hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng ngày);

(ii) Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động có thời hạn hoặc không xác định thời hạn; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong 36 tháng với hợp đồng mùa vụ hoặc có công việc nhất định;

(iii) Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm;

(iv) Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

Căn cứ vào quy định nêu trên có thể thấy, người lao động bị doanh nghiệp sa thải vẫn thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp thất nghiệp

– Thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp hiện nay

Theo Điều 16 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP, để được hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động bị sa thải cần chuẩn bị hồ sơ như sau:

(0) Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu;

(i) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của Quyết định sa thải hoặc Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

(ii) Sổ bảo hiểm xã hội.

Trong 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động và chưa có việc làm, người lao động cần trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ nêu trên cho Trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.

Hiện nay, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp, tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng (Hiện nay mức lương tối thiểu vùng đang được quy định tại Nghị định số 141/2017/NĐ-CP).

– Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật lao động nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây