Nghĩa vụ người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

0
1127
Khi nghỉ việc không thông báo cho người sử
dụng lao động thì người lao động có vi phạm khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động?


Tóm tắt câu hỏi:

Tôi đang đi làm và tự ý bỏ việc tại công ty nhưng
không báo trước thì tôi có bị vi phạm luật lao động không? Công ty đó thì không có hợp đồng
lao động nên tôi nghĩ nghỉ sẽ không cần phải báo trước. Vậy tôi có đang vi phạm luật lao động
không? Luật sư cho tôi hỏi họ mà kiện thì tôi có bị xử phạt và hình thức xử phạt là gì? Tôi
xin chân thành cảm ơn!

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình
đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của V-law. Với thắc mắc của bạn, tôi xin được

đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

Luật sư tư vấn:

Căn cứ Điều 15

Bộ luật lao động 2012
về hợp đồng lao động như
sau:


Hợp đồng lao động là sự thoả thuận
giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc,
quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.”

Hình thức hợp đồng lao động quy định tại Điều 16 Bộ
luật lao động 2012 như sau:

“- Hợp đồng
lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người
sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

– Đối với công
việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời
nói.”

Như bạn nói,
tại nơi làm việc bạn không có hợp đồng lao động, tuy nhiên bạn và người sử dụng lao động phải giao
kết với nhau những điều khoản cơ bản như công việc, thời hạn hợp đồng,…

Nếu người sử
dụng lao động không ký hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc có thời hạn trên 3 tháng
thì người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt hành chính tại Điều 5 Nghị định 95/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung tại Nghị định 88/2015/NĐ-CP:

“1. Phạt tiền người sử dụng lao động khi có một
trong các hành vi: Không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc có thời hạn trên
3 tháng; không giao kết đúng loại hợp đồng lao động với người lao động; giao kết hợp đồng lao động
không đầy đủ các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động; giao kết hợp đồng lao động trong trường
hợp thuê người lao động làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn của Nhà nước không theo quy định của
pháp luật theo một trong các mức sau đây: 

a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao
động; 

b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao
động; 

c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao
động; 

d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao
động; 

đ ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở
lên.

…..”

Căn cứ Điều 37 Bộ luật lao động
2012 quy định quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động như
sau:

“1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao
động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn
dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp
sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa
điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao
động;

 

>>> Luật sư tư vấn pháp
luật lao động qua tổng đài:
 1900.6198

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương
không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức
lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn
không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan
dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ
định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị
90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư
thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc
nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết
trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường
hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác
định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công
việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản
1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản
1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại
Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao
động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho
người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật
này.”

Như vậy, mặc dù bạn không ký kết hợp đồng lao động,
tuy nhiên khi chấm dứt hợp đồng lao động bạn vẫn phải thông báo tới người sử dụng lao động về việc
bạn chấm dứt hợp đồng lao động.

Nếu công ty có kiện thì bạn phải chịu
trách nghiệm pháp lý theo quy định tại Điều 43 Bộ luật lao động 2012 như
sau:

“- Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường
cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

– Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì
phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao
động trong những ngày không báo trước.

– Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng
lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật lao động 2012.”

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức!

Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn
về luật lao động của chúng tôi.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây