Mức xử phạt công ty chậm đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động thế nào?

0
1316

V-Law giải đáp thắc mắc của khách hàng với nội dung công ty nợ tiền bảo hiểm của người lao động thì bị xử lý như thế nào theo pháp luật hiện hành. Nội dung tư vấn cụ thể như sau

Em làm Công ty A
năm 2016, và ký hợp đồng 1 năm từ tháng 7/2016. Đến tháng 7/2017 thì em được ký hợp đồng không xác
định thời hạn. Hôm nay, ngày 12/4/2018 em vẫn làm việc ở công ty, nhưng khi trả sổ BHXH thì công ty
mới đóng tới tháng 6/2016. Vậy trường hợp này, thì nợ đóng BHXH như vậy là hơn 1 năm. Cho em
hỏi quy định định công ty khi đóng cho người lao động thì họ đóng như thế nào, có được nợ hơn 1 năm
như nội dung bên trên không?Tất cả thành viên trong công ty vẫn đang làm tới 12/4/2018 và chưa có
nghỉ việc nhưng phát hiện sổ bảo hiểm mới đóng đến 11/2016 thì doanh nghiệp không có một nói là lý
do tại sao đóng thiếu, kể cả nhân sự cũng trả lời là đang nợ bảo hiểm.Trường hợp nếu em xin nghỉ
việc thì công ty sẽ giải quyết cho em như thế nào? Trường hợp công ty không giải quyết bảo
hiểm thì nếu mình khởi kiện thì mất thời gian bao lâu và thủ tục gồm những gì?

Trả lời tư vấn:


Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi yêu cầu tư vấn đến V-Law, với vụ việc của bạn chúng tôi
có quan điểm tư vấn như sau:

Thứ
nhất, việc công ty nợ tiền đóng bảo hiểm cho người lao động

Căn cứ theo quy
định tại điều 17 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì việc chậm đóng bảo hiểm là hành vi vi phạm pháp
luật. Cụ thể:

Điều 17. Các
hành vi bị nghiêm cấm

1. Trốn đóng
bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

2. Chậm đóng
tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

3. Chiếm
dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

4. Gian lận,
giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.


Khi công ty chậm
đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại điều 26
Nghị định 95/2013/NĐ-CP. Vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất
nghiệp

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi thỏa thuận với người sử dụng lao
động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

2. Phạt tiền với mức từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo
hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000
đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;

b) Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định;

c) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo
hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

3. Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo
hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000
đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho
toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất
nghiệp.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm
đóng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;

b) Buộc đóng số tiền lãi của số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp
chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất của hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm xã hội trong năm đối
với vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.

Thứ hai,
trách nhiệm hoàn trả và xác nhận sổ bảo hiểm của công ty

Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng
lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động

2. Trong
thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán
đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng
không được quá 30 ngày.

3. Người sử
dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những
giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

Như vậy khi bạn
chấm dứt hợp đồng lao động tại công ty, công ty có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả
lại sổ bảo hiểm cho bạn. Vì công ty đang nợ bảo hiểm nên phía bạn có thể gửi yêu cầu đến công ty để
công ty gửi công văn giải trình đến cơ quan bảo hiểm xã hội ưu tiên chốt bảo hiểm cho bạn trước để
đảm bảo quyền lợi (giải quyết chế độ liên quan tới bảo hiểm) khi chấm dứt hợp
đồng.

Trường hợp công
ty không thực hiện bạn có thể lựa chọn một trong hai phương thức sau để giải quyết từ đó đảm bảo
quyền lợi của mình. Một là thông qua thủ tục khiếu nại lần đầu đến trực tiếp công ty, nếu doanh
nghiệp không giải quyết chị có quyền khiếu nại lần hai đến Chánh thanh tra Sở lao động thương binh
xã hội nơi công ty có trụ sở. Hai là thông qua thủ tục khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp lao
động tại Tòa án nhân dân quận/huyện nơi công ty có trụ sở hoặc nơi bạn cư trú. Trường hợp bạn thực
hiện thủ tục khởi kiện đến Tòa án sẽ thông qua trình tự tố tụng tại Tòa án theo quy định của pháp
luật tố tụng dân sự. Bạn phải gửi đơn khởi kiện cùng các tài liệu, chứng cứ chứng minh đến Tòa án
để giải quyết .

Trên đây là nội
dung tư vấn của V-Law về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần
luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn
pháp luật trực tuyến của chúng tôi –
Số
điện thoại liên hệ:
1900.6198
 để
được hỗ trợ kịp thời.

Trân trọng.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây