Không trả lương người lao động khi chấm dứt hợp đồng

0
1148
Không trả lương người lao động khi chấm dứt
hợp đồng. Không ký kết hợp đồng, khi nghỉ việc, công ty không trả lương đúng hay
sai?


Tóm tắt câu hỏi Không trả lương người lao động:

 

Nhờ luật sư tư vấn cho trường hợp của tôi, tôi làm kế toán
cho công ty từ ngày 11/05/2015. Khi vào làm thì công ty nói tôi 15 ngày làm quen với công việc và
thử việc 02 tháng mức lương 4.500.000 đồng. Nhưng khi tôi vào làm thì đến hết tháng 07/2015 ( thử
việc 81 ngày). Rồi qua gần 3 tháng thử việc công ty nói tôi lương chính thức là 5.500.000 đồng,
công ty không ký hợp đồng lao động hay tham gia bao hiểm cho tôi. Sau gần 6 tháng làm việc tôi thấy
mức lương và môi trường kh

ông phù hợp thì ngày 19/10/2015 tôi nộp xin nghỉ việc.
Trong khoảng thời gian này tôi đã nhiều lần nhắc người phụ trách tuyển người mới để qua ngày
09/11/2015 (sau 21 ngày kể từ khi nộp đơn nghỉ) tôi sẽ nghỉ nhưng công ty không chịu tuyển người
mới. Người phụ trách tôi đã nói tôi gửi biên bản bàn giao công việc và giao chứng từ đến hết tháng
10/2015, tôi đã làm đúng theo yêu cầu của họ. Nhưng đến ngày 09/11/2015 tôi nghỉ thì họ nói tôi
nghỉ ngang và không chịu trả lương tháng 10/2015 và 8 ngày của tháng 11/2015. Vậy tôi đúng hay công
ty đúng trong chuyện này?

Luật sư tư vấn Không trả lương người lao động:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng
tư vấn trực tuyến của V-Law. Với thắc mắc của bạn, tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như
sau:

* Về phía công ty: khi tiến hành tuyển dụng lao động thì đơn
vị sử dụng lao động cần tuân thủ một số nội dung theo quy định của Bộ luật lao động như
sau:

– Thử viêc: Thời gian thử việc căn cứ vào tính chất và mức độ
phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối với một công việc  và không quá 60
ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở
lên;

– Hợp đồng lao động: khi sử dụng lao động thì phía công ty
phải bắt buộc ký hợp đồng lao động với người lao động và phải đảm bảo tuân thủ các điều khoản theo
quy định.

– Bảo hiểm: khi sử dụng lao động thì công ty phải tham gia
bảo hiểm cho người lao động.

Theo đó, công ty đã vi pham rất nhiều lỗi khi giao kết hợp
đồng, mỗi một lỗi thì công ty sẽ bị xử phạt tương ứng với lỗi đó.

* Về phía bạn: theo quy định tại Bộ luật lao động
thì:

Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động của người lao động

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác
định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12
tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau
đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm
việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao
động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng
thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao
động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể
tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử
hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày
liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn
hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất
định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

 

1900.6198

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy
định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết
trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy
định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời
hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất
định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều
này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều
này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều
156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không
xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng
lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật
này.

Theo đó, trong trường hợp của bạn thì khi có căn cứ đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định thì bạn cần phải thông báo ít nhất 30 ngày nếu là
hợp đồng lao động xác định thời hạn hoặc phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45
ngày theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

Như vậy, theo nội dung đơn đề nghị và thôi việc của bạn thì
bạn vẫn cam kết phải tuân thủ quy định về thời hạn báo trước, có như vậy công ty buộc phải đáp ứng
các điều kiện theo yêu cầu. Trong trường hợp không tuân thủ thì có thể bạn sẽ đưa đơn lên phòng lao
động thương binh xã hội hoặc ra tòa án để giải quyết quyền lợi.

Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có
liên quan khác của V-Law

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn
phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên
quan đến sự việc bạn có thể liên hệ  1900.6198

 

để được giải
đáp.

——————-

THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA V-Law

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức!

Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn
về luật lao động của chúng tôi.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây