Không ký hợp đồng và đóng bảo hiểm cho người lao động

0
1192
Không ký hợp đồng và đóng bảo hiểm cho người
lao động. Xử lý hành vi vi phạm của công ty khi không đóng bảo hiểm cho người lao
động.


Tóm tắt câu hỏi:

Chào anh chị! Tôi có một số vấn đề cần anh tư vấn về
luật lao động mong anh giúp đỡ.Tháng trước tôi có xin vào làm tại một công ty tư nhân (làm về nhựa)
khi nộp hồ sơ xong thì tôi và phía công ty không ký bất cứ một hợp đồng lao động nào cả, qua làm
việc tôi được biết công ty không đóng bảo hiểm cho công nhân. Nên tôi đã xin nghỉ và phía công ty
nói tôi nghỉ thì cứ nghỉ thôi . Và họ không trả lương cho tôi. Họ làm như vậy có đúng luật lao động
không mong nhận được phản hồi từ luật sư. Chân thành cảm ơn !

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến V-Law. Với thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như
sau:

Theo như nội dung bạn trình bày, bạn có nộp hồ sơ và công ty
nơi bạn làm việc không giao kết hợp đồng lao động, qua làm việc thì biết công ty không đóng bảo
hiểm cho nhân viên.

Theo quy định của Bộ luật lao động 2012 trước khi nhận người
lao động vào làm việc, người sử dụng lao động và người lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng
lao động. Trong trường hợp người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì việc giao kết hợp
đồng lao động phải được sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật của người lao
động.

Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời
hạn dưới 12 tháng thì nhóm người lao động có thể ủy quyền cho một người lao động trong nhóm để giao
kết hợp đồng lao động bằng văn bản; trường hợp này hợp đồng lao động có hiệu lực như giao kết với
từng người.

Trong trường hợp này, bên chủ sử dụng lao động có hai lỗi gồm
lỗi không giao kết hợp đồng và lỗi không tham gia bảo hiểm. Mức phạt đối với mỗi hành vi vi phạm
như sau:

Thứ nhất: Không giao kết hợp đồng lao động với người lao
động

“Điều 5. Vi phạm quy định về giao kết hợp đồng
lao động

1. Phạt tiền người sử dụng lao động khi có một trong
các hành vi: Không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc có thời hạn trên 3
tháng; không giao kết đúng loại hợp đồng lao động với người lao động; giao kết hợp đồng lao động
không đầy đủ các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động; giao kết hợp đồng lao động trong
trường hợp thuê người lao động làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn của Nhà nước không theo quy
định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm
từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm
từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm
từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ
101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ
301 người lao động trở lên…

Thứ hai: Không đóng bảo hiểm xã hội cho người lao
động

Điều 26. Vi phạm quy
định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp

2. Phạt tiền với mức từ 12% đến 15% tổng số tiền
phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành
chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các
hành vi sau đây:

a) Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất
nghiệp;

b) Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất
nghiệp không đúng mức quy định;

c) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không
đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất
nghiệp.

3. Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền
phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành
chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã
hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội
bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp…
.”

Bạn có thể tham khảo mức phạt nêu trên theo từng hành vi vi
phạm của công ty mà bạn đang làm việc.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây