Khoản chi đối với chi phí cho người lao động đi nước ngoài?

0
1267
Khoản chi đối với chi phí cho người lao động
đi nước ngoài? Những quy định của pháp luật về văn phòng đại diện.


Tóm tắt câu hỏi:

Chào luật sư, tôi muốn hỏi về khoản chi đối với tiền học phí
cho người lao động ra nước ngoài. Chúng tôi là văn phòng đại diện nên không kê khai thuế thu nhập
doanh nghiệp vì hoàn toàn không phát sinh thu nhập.

1. Khoản chi này tôi nên trả vào lương của người lao động hay
thanh toán như một mục riêng biệt?

2. Chứng từ hợp pháp hợp lệ đối với khoản chi này là gì? Tên
người đóng tiền là tên văn phòng hay tên người lao động. Nếu tôi chỉ có phiếu thu mà không có hóa
đơn thì có thể xem là hợp pháp, hợp lệ hay không?

3. Khoản chi này có bị trích đóng thuế hay
không?

4. Nhà nước có giới hạn mức văn phòng được phép hỗ trợ người
lao động đối với khoản chi này hay không? Vì nếu người lao động cho con học trường công hay trường
quốc tế thì chi phí sẽ khác biệt nhau đáng kể? Cảm ơn luật sư!

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến V-Law. Với thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như
sau:

1. Chi phí cho người lao động ra nước ngoài học nên tính vào
tiền lương của người lao động hay thanh toán như một mục riêng biệt?

 

Căn cứ vào Điều 101 Bộ luật lao động 2012:

“1. Người sử dụng
lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng
dụng cụ, thiết bị của người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 130 của Bộ luật
này.

2. Người lao động
có quyền được biết lý do khấu trừ tiền lương của mình.

3. Mức khấu trừ
tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp
các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu
nhập.”

Theo đó, người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ lương
để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị của người sử dụng lao động. Do đó, chi phí
cho người lao động ra nước ngoài bạn nên tính thành một khoản riêng biệt

2. Chứng từ hợp pháp hợp lệ đối với khoản chi này là gì? Tên
người đóng tiền là tên văn phòng hay tên người lao động. Nếu tôi chỉ có phiếu thu mà không có hóa
đơn thì có thể xem là hợp pháp, hợp lệ hay không?

 

Do bên bạn là văn phòng đại diện nên các khoản chi này do
công ty chính của bạn chi trả trực tiếp hoặc ủy quyền cho văn phòng đại diện bên bạn. Do đó, Chứng
từ hợp lệ hợp pháp là chứng từ thanh toán, mẫu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dùng để
cho trả cho người lao động đi học tại nước ngoài.  Nếu do đại diện bên bạn chi trả thì có thể
dùng chứng từ thanh toán qua ngân hàng được xét khấu trừ thuế, hoàn thuế giá trị gia tăng. Chứng từ
này bao gồm chứng từ chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian ở nước ngoài. Chứng từ chi
trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy,  thiết bị, các chi phí khác hỗ trợ cho
người học.

Chứng từ này nếu được công ty ủy quyền thì đó là tên văn
phòng đại diện của bạn.

Hóa đơn là phương tiện để các cơ quan nhà nước sau này khi
tính thuế thì tính các khoản chi được trừ. Do đó, nếu chỉ có phiếu thu mà không có  hóa đơn
thì không được coi là hợp pháp, hợp lệ.

3. Khoản chi này có bị trích đóng thuế
không?

 

Khoản chi này không bị trích đóng thuế thu nhập doanh nghiệp
theo Điều 9 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008.

 

“1. Trừ các khoản chi quy định tại khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ
mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

 

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp;

 

b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp
luật.

 

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao
gồm:

 

a) Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này,
trừ phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi
thường;

 

b) Khoản tiền phạt do vi phạm hành chính;

 

c) Khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí
khác;

 

d) Phần chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ
sở thường trú tại Việt Nam vượt mức tính theo phương pháp phân bổ do pháp luật Việt Nam quy
định;

 

đ) Phần chi vượt mức theo quy định của pháp luật về trích lập dự
phòng;

 

e) Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa vượt
định mức tiêu hao do doanh nghiệp xây dựng, thông báo cho cơ quan thuế và giá thực tế xuất
kho;

 

g) Phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng không
phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay;

 

h) Trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của pháp
luật;

 

i) Khoản trích trước vào chi phí không đúng quy định của pháp
luật;

 

k) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân; thù lao trả cho sáng
lập viên doanh nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh; tiền lương, tiền
công, các khoản hạch toán khác để trả cho người lao động nhưng thực tế không chi trả hoặc không có
hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật;

 

l) Chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ còn
thiếu;

 

m) Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng nộp
theo phương pháp khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp;

 

n) Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân,
khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán; chi báo biếu,
báo tặng của cơ quan báo chí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh vượt quá 10%
tổng số chi được trừ; đối với doanh nghiệp thành lập mới là phần chi vượt quá 15% trong ba năm đầu,
kể từ khi được thành lập. Tổng số chi được trừ không bao gồm các khoản chi quy định tại điểm này;
đối với hoạt động thương mại, tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua của hàng hóa bán
ra;

 

o) Khoản tài trợ, trừ khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, khắc phục hậu quả
thiên tai và làm nhà tình nghĩa cho người nghèo theo quy định của pháp
luật.

 

3. Khoản chi bằng ngoại tệ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế phải quy
đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh chi phí bằng ngoại
tệ.

 

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều
này.”

 

4. Văn phòng đại diện có bị giới hạn mức hỗ trợ đối với người
lao động hay không?

 

Pháp luật không giới hạn mức hỗ trợ đối với người lao động
khi hoạt động ở nước ngoài. Đối với văn phòng đại diện theo quy định tại Nghị định 100/2011/NĐ-CP
quy định về hoạt động văn phòng đại diện thì văn phòng đại diện chỉ là văn phòng thay mặt cho
thương nhân nước ngoài hoạt động chủ yếu trong xúc tiến thương mại, và không có hoạt động sinh lợi
nào. Do đó, các khoản chi trả đều do thương nhân nước ngoài chi trả cho người lao động. Vì thế,
cũng không có bất cứ việc giới hạn mức hỗ trợ cho người lao động đi học nghề tại nước
ngoài.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây