Khởi kiện công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật

0
1499
Khởi kiện công ty đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động trái luật. Trách nhiệm của công ty khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái
luật.


Tóm tắt câu hỏi:

Nội dung khởi kiện như sau: Ngày 01 tháng 11 năm 2015 tôi bắt đầu làm việc
cho Công ty TNHH Tập Đoàn Quốc Tế Runlong – Hậu Giang (Việt Nam), công việc là Nhân Viên Kinh
Doanh. Tôi được Công ty bố trí làm việc tại TP. Hồ Chí Minh ở địa chỉ 165 Phan Anh, quận Bình Tân.
Tôi kí loại hợp đồng thử việc ngày 30 tháng 10 năm 2015. Thử việc từ ngày 01 tháng 11 năm 2015 đến
ngày 31 tháng 01 năm 2016. Địa điểm làm việc TP. HCM. Sau khi kết thúc Hợp Đồng Thử Việc ngày 31
tháng 01 năm 2016 đến nay Công ty vẫn chưa kí kết hợp đồng chính thức cho tôi. Nhưng tôi vẫn tiếp
tục làm việc cho Công ty bình thường cho đến ngày 27 tháng 06 năm 2016 thì đột ngột Công ty cho tôi
nghỉ việc mà không có lí do gì, không có quyết định cho thôi việc bằng văn bản mà chỉ nói miệng,
không báo trước ngày nào. Trong thời gian làm việc cho Công ty tôi làm việc bình thường chưa từng
sai phạm điều gì. Tôi nhận thấy quyết định của Công ty là trái với pháp luật nên ngày 28 tháng 06
năm 2016 tôi làm đơn đề nghị hòa giải gửi UBND Quận Bình Tân – Phòng Lao Động Thương Binh & Xã
Hội. Sau khi nhận đơn của tôi thì UBND Quận Bình Tân – Phòng Lao Động Thương Binh & Xã Hội có
gửi thư mời vào ngày 30 tháng 06 năm 2016, mời tôi ngày 05 tháng 07 năm 2016 lên UBND Quận Bình Tân
– Phòng Lao Động Thương & Xã Hội để giải quyết hòa giải giữa tôi và Công ty, nhưng Công ty
không có mặt để giải quyết và hẹn ngày 06 tháng 07 năm 2016 sẽ đến hòa giải. Nhưng ngày 06 tháng 07
năm 2016 Công ty vẫn không đến. Tôi cảm thấy rất bất bình việc Công ty đơn phương cho tôi nghỉ việc
mà không có bất cứ lí do gì cũng không đưa ra quyết định bằng văn bản mà chỉ nói miệng và không báo
trước cho tôi một ngày nào cả nên nay tôi làm đơn khởi kiện Công ty TNHH Tập Đoàn Quốc Tế Runlong –
Hậu Giang (Việt Nam) Văn phòng dại diện ở: 165 Phan Anh, Quận Bình Tân, TP HCM để giành lại quyền
lợi hợp pháp của mình. – Lương căn bản của mình là 7 triệu. Như vậy, mình có thể yêu cầu công ty
bồi thường cho mình không và số tiền yêu cầu bồi thường là bao nhiêu?

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến V-Law. Với thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

Điều 29 Bộ Luật lao động 2012 quy định như sau:

“Điều 29. Kết thúc thời gian thử việc

1. Khi việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải giao kết
hợp đồng lao động với người lao động.

2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền huỷ bỏ thoả thuận thử việc
mà không cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã
thoả thuận”.

Theo đó, về nguyên tắc,
sau khi việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với
người lao động. Trong thời gian thử việc, nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thoả
thuận thì 2 bên có quyền huỷ bỏ thoả thuận thử việc mà không cần báo trước và không phải bồi
thường.

Theo đó, khi hết thời gian thử việc mà công ty không ký kết hợp đồng lao
động với người lao động, người lao động cũng không được thông báo kết quả thử việc và vẫn tiếp tục
làm việc cho công ty, thì người lao động đương nhiên được làm việc chính thức.

Tuy nhiên, pháp luật hiện hành không có quy định cụ thể về trường hợp vẫn
tiếp tục làm việc sau khi kết thúc thời gian thử việc thì được làm việc chính thức sẽ tương ứng với
loại hợp đồng lao động nào và trong thời hạn bao lâu?

Do đó, phải căn cứ vào thỏa thuận tại hợp đồng thử việc để biết trường hợp
sau khi thử việc đạt yêu cầu thì hai bên sẽ ký hợp đồng lao động loại nào, dùng thông tin này làm
cơ sở xác định trách nhiệm thực hiện hợp đồng lao động được xác lập đương nhiên sau thời gian thử
việc.

Trong thời gian làm việc nếu công ty muốn chấm dứt hợp đồng lao động thì
tuân thủ theo đúng quy định của Bộ luật lao động năm 2012. Trong trường hợp của bạn. Công ty đơn
phương cho bạn nghỉ việc mà không có bất cứ lí do gì cũng không đưa ra quyết định bằng văn bản mà
chỉ nói miệng và không báo trước cho bạn một ngày nào thì trường hợp này công ty vi phạm pháp
luật.

Tại Điều 5 Nghị định 95/2013/NĐ – CP quy định về phạt vi phạm khi không giao
kết hợp đồng lao động như sau:

“Điều 5. Vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao
động

1. Phạt tiền người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: Không
giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc có thời hạn trên 3 tháng; không giao kết
đúng loại hợp đồng lao động với người lao động; giao kết hợp đồng lao động không đầy đủ các nội
dung chủ yếu của hợp đồng lao động; giao kết hợp đồng lao động trong trường hợp thuê người lao động
làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn của Nhà nước không theo quy định của pháp luật theo một
trong các mức sau đây:

a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10
người lao động;

b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50
người lao động;

c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100
người lao động;

d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến
300 người lao động;

đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao
động trở lên…”

Tại Điều 42 Bộ luật lao động năm 2012 quy định về nghĩa vụ của người sử dụng
lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:

Điều 42. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã
giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động
không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao
động.

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài
khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi
việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động
và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp
thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm
nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao
động.

4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao
động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều
này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường
cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày
không báo trước”.

Theo đó, trường hợp của bạn, bạn có thể làm đơn
khởi kiện công ty ra Tòa án để bảo về quyền lợi cho mình. Nghĩa vụ của công ty bạn khi đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật được quy định tại Điều 42 Bộ luật lao động năm
2012.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây