Người sử dụng lao động không chi trả trợ cấp thôi việc, phải làm thế nào?

0
1376

Chấm dứt hợp đồng, người lao động có được hưởng trợ cấp thôi việc không?

Thì theo quy định tại khoản 3 điều 37 Bộ luật lao động 2012: “Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”

Theo quy định này người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần sự đồng ý của người sử dụng lao động nếu bạn tuân thủ thời gian báo trước là 45 ngày. Như vậy, trường hợp người sử dụng lao động đồng ý cho người lao động nghỉ việc thì đây có thể hiểu là trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

hưởng trợ cấp mai táng
Luật sư tư vấn pháp luật lao động – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài (24/7): 1900 6198

Trong trường hợp này thì theo quy định tại Điều 48 Bộ luật Lao động 2012 về trợ cấp thôi việc thì người lao động sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc: “1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. 2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc. 3. thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. 4. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.

Mức hưởng trợ cấp thôi việc

Mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi bạn thôi việc. Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 2 Điều 48 trên kể từ 1/1/2009 khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội thì sẽ không được tính là thời gian hưởng trợ cấp thôi việc nữa. Như vậy thời gian được tính trợ cấp thất nghiệp là từ tháng 4/2006 đến 1/1/2009. Với những tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng ½ năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc.

Mức xử phạt người sử dụng lao động không chi trả trợ cấp thôi việc

Theo quy định của pháp luật việc không chi trả trợ cấp thôi việc của người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 8 Nghị định 95/2013/NĐ-CP: ” a)Từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động; b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động; c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động; d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động; đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên”.

Ngoài ra còn bị áp dụng biện pháp khắc phụ hậu quả là buộc phải  trả đủ tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm cho người lao động cộng với khoản tiền tính theo lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm xử phạt của số tiền trợ cấp thôi việc.

Cách giải quyết trường hợp người sử dụng lao động không chi trả trợ cấp thôi việc

Trước hết, người lao động có thể khiếu nại tới lãnh đạo công ty để được giải quyết quyền lợi. Nếu sau khi đã khiếu nại tới lãnh đạo công ty nhưng vẫn không được giải quyết, thì theo quy định tại Điều 201 Bộ luật lao động năm 2012, trường hợp giải quyết tranh chấp lao động cá nhân về trợ cấp thôi việc khi nghỉ việc không bắt buộc phải thông qua thủ tục hòa giải cơ sở, do vậy có thể lựa chọn gửi đơn yêu cầu giải quyết tới một trong 2 cơ quan sau:

(i) Phòng Lao động thương binh và xã hội hoặc;

(ii) Gửi đơn khởi kiện tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty có trụ sở.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây