Hưởng đồng thời trợ cấp thương binh và trợ cấp mất sức lao động

0
1456
Trợ cấp thương binh và trợ cấp mất sức lao
động. Thương binh có được hưởng đồng thời trợ cấp thương binh và trợ cấp mất sức lao
động?


Tóm tắt câu hỏi Hưởng đồng thời trợ cấp thương binh và trợ cấp mất sức lao động:

Tôi muốn nhờ Luật sư Tư vấn về chính sách trợ cấp
mất sức lao động.Tôi nhập ngũ Quân đội nhân dân Việt Nam vào tháng 9 năm 1972 . Tôi đã bị thương và
đơn vị cấp Giấy Chứng Nhận Thương Binh hạng ¾ (41% vĩnh viễn). Sau khi giải phóng Miền Nam tôi tiếp
tục tham gia giúp Campuchia. Sau 5 năm rời chiến trường Campuchia tôi chuyển ngành về Phòng thương
nghiệp Quận 5 công tác tháng 1/1981 cho đến tháng 12/1989. Hiện nay, sức khỏe tôi không còn là bao,
bệnh tật thường xuyên xảy ra . Tôi được UBND quận 5 ra quyết định cho nghỉ mất sức và có sổ trợ cấp
mất sức. Nhưng thực ra tôi chỉ được lãnh phần trợ cấp thương tật có từ trước. Tuy có quyết định mất
sức nhưng tôi không được lãnh trợ cấp mất sức một tháng nào Vì họ nói tôi đã được trợ cấp thương
binh rồi.

Khi đọc được Quyết định số 60/HĐBT ký ngày
01/3/1990, Quyết định của Hội đồng bộ trưởng về việc sửa đổi chế độ trợ cấp đối với công nhân, viên
chức nghỉ việc vì mất sức lao động. Chiếu theo khoản 2, Điều 2 thì tôi phải được lãnh chế độ mất
sức kể từ ngày có quyết định mất sức và không bị cắt khi hết ½ thời gian công tác ghi ở Điều 1 của
quyết định này .

Vậy theo quyết định này thì quyền lợi của tôi được
giải quyết như thế nào?

Luật sư tư vấn Hưởng đồng thời trợ cấp thương binh và trợ cấp mất sức lao động:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập
– Phòng tư vấn trực tuyến của V-Law. Với thắc mắc của bạn, tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như
sau:

Hiện nay, theo quy định tại khoản 1, Điều 23 của
Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH vào ngày 15/5/2013 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, việc xem
xét, giải quyết thương binh đồng thời là người hưởng chế độ mất sức lao động thuộc một trong các
trường hợp sau:

_Có thời gian công tác thực tế từ 20 năm trở lên
hoặc chưa đủ 20 năm công tác thực tế nhưng có đủ 15 năm công tác liên tục trong quân đội, công
an;

_Nghỉ việc hưởng chế độ mất sức lao động theo Nghị
quyết 16/HĐBT ngày 08/2/1982 của Hội đồng Bộ trưởng;

_ Đã có biên bản giám định tách riêng tỷ lệ suy giảm
khả năng lao động do bệnh tật;

_ Biên bản giám định tỷ lệ suy giảm khả năng lao
động để hưởng chế độ mất sức lao động đã khám tổng hợp tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương
tật và bệnh tật nhưng sau khi lấy tỷ lệ suy giảm khả năng lao động nói chung (trong biên bản giám
định tổng hợp) trừ đi tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật còn lại từ 61% trở
lên.

Như vậy, để được hưởng chế độ trợ cấp mất sức lao
động bạn cần phải có biên bản tách riêng tỷ lệ suy giảm khả năng lao động nguyên nhân vì bệnh tật.
Do bạn không nói rõ trường hợp của bạn việc mất sức nguyên nhân là vì đâu cho nên chúng tôi xin
chia thành hai trường hợp:

_ Thứ nhất, mất sức lao động do thương tật. Do bạn
nói bạn đã thời gian công tác tại quân đội trong thời kì chiến tranh dẫn đến tình trạng suy giảm
sức khỏe và đã được cấp Giấy Chứng Nhận Thương Binh hạng ¾ (41% vĩnh viễn). Hiện nay, tình trạng
sức khỏe của bạn yếu nguyên nhân là vì tác động của chiến tranh. Ngoài ra, bạn đã tiến hành gộp tỷ
lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật và bệnh tật thì trường hợp này bạn không được hưởng chế
độ trợ cấp thương binh và chế độ mất sức lao động cùng nhau.

_ Thứ hai, bạn bị thương trong thời kì chiến tranh,
nhưng như ở trên đã nói nếu bạn đáp ứng đủ các điều kiện ghi nhận tại khoản 1, Điều 23 của Thông tư
số 05/2013/TT-BLĐTBXH thì bạn sẽ được nhận cả hai loại trợ cấp trên.

Ngoài ra, bạn gửi đến cho chúng tôi Quyết định số
60/HĐBT, Quyết định của Hội đồng bộ trưởng về việc sửa đổi chế độ trợ cấp đối với công nhân, viên
chức nghỉ việc vì mất sức lao động xin giải thích rõ với bạn:

Thứ nhất về đối tượng được thực hiện theo Quyết định
số 60/HĐBT là những đối tượng được ghi nhận tại Điều 14 của Nghị định số 236/HĐBT, Nghị định sửa
đổi, bổ sung một số chế độ, chính sách về thương binh và xã hội.Cụ thể Điều 14 đã ghi
nhận:

1900.6198

“Công nhân, viên chức vì ốm đau (không phải do
bệnh nghề nghiệp), vì tai nạn (không phải do tai nạn lao động) mà mất sức lao động từ 61% trở lên,
hoặc vì già yếu hết tuổi lao động được nghỉ việc thì hưởng chế độ trợ cấp mất sức lao động như
sau:

1. Nếu có thời gian công tác đủ 15 năm trở lên
(năm công tác tính theo hệ số nói ở điều 1) thì được hưởng trợ cấp hàng tháng. Người có đủ 15 năm
công tác được tính trợ cấp bằng 40% tiền lương và phụ cấp thâm niên (nếu có); Ngoài ra, cứ thêm mỗi
năm công tác được tính thêm 1%.

2. Nếu chưa có đủ 15 năm công tác thì được hưởng
trợ cấp một lần: cứ mỗi năm công tác được trợ cấp 1 tháng lương và các khoản phụ cấp (nếu có).
Trường hợp đời sống có nhiều khó khăn thì được xét trợ cấp cứu tế theo quy định của Bộ Thương binh
và xã hội”.

Như vậy, Điều 14 xác nhận đối tượng sẽ được hưởng
trợ cấp mất sức lao động. Khi thuộc đối tượng này thì sẽ được hưởng trợ cấp hàng tháng bằng 1/2
thời gian công tác đã quy đổi.

Nhưng ta có thể thấy những quy định này quy định
quyền lợi cho người được hưởng trợ cấp mất sức lao động. Đối với thương binh như bạn cần phải đáp
ứng các điều kiện đã nói ở trên để có thể vừa được hưởng chế độ trợ cấp đối với thương binh vừa
được hưởng trợ cấp mất sức lao động.

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa
chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì
liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ   1900.6198

để
được giải đáp

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức!

Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn
về pháp luật hành chính của chúng tôi.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây