Hỏi về quyền chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

0
1159

Nội dung đề nghị tư vấn chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động:

Chào luật sư, Công ty tôi là công ty cổ phần. Khi bàn giao xong không bố trí sắp xếp được việc làm cho một số LĐ. Vậy tôi có quyền chấm dứt HĐLĐ với người này không? Luât sư cho tôi hỏi quy định pháp luật đối với trường hợp của chúng tôi thế nào? Tôi xin cảm ơn

Trả lời tư vẫn chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động:

Cảm ơn anh đã gửi câu hỏi đề nghị tư
vấn đến V-Law, trường hợp của anh chúng tôi tư vấn như sau:

Căn cứ vào quy định của BLLĐ 2012 về vấn đề chấm dứt hợp đồng lao động thì người sử dụng
lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động trong một số trường hợp
nhất định, đồng thời cũng quy định một số trường hợp, NSDLĐ không được đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động với người lao động. Cụ thể:

Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao
động

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp
sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp
đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm
theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm
theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà
khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết
hợp đồng lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà
người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm
chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật
này.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động
biết trước:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với
hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12
tháng.

Do thông tin anh cung cấp là “Khi bàn giao xong không bố trí sắp xếp được việc làm cho một số LĐ”
chưa cụ thể, rõ ràng, nên chúng tôi không có cơ sở để nhận định. Do vậy, anh cần đối chiếu trường
hợp cụ thể của công ty để xác định được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của mình.

Nếu rơi vào một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 38 BLLĐ thì NSDLĐ có quyền đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động và phải tuân thủ về thời gian báo trươc quy định tại khoản 2 Điều
38. Nếu không thuộc các trường hợp trên mà NSDLĐ chấm dứt HĐLĐ với NLĐ thì được xem là trường hợp
NSDLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

 

>> Tư vấn pháp luật Lao động qua tổng đài: 1900.6198

Tuy nhiên, nếu rơi vào một trong các trường hợp tại Điều 39 BLLĐ 2012
thì người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
đang điều trị, điều dưỡng theo quyết định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường
hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 38 của Bộ luật này.

2. Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được người
sử dụng lao động đồng ý.

3. Lao động nữ quy định tại khoản 3 Điều 155 của Bộ luật này.

4. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã
hội.”

Nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì NSDLĐ có các nghĩa vụ sau:

1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả
tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng
với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy
định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều
48 của Bộ luật này.

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng
ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định
tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng
02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động
vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương
lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một
khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
(Điều
42 BLLĐ 2012)

Với những quy định trên, hi vọng anh đã rõ về trường hợp của mình, nếu còn vấn đề gì  vướng
mắc, anh có thể liên hệ với chúng tôi để cung cấp thêm thông tin và được tư vấn kịp thời.

Trân trọng!

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây