Hỏi đáp về trường hợp người lao động nghỉ việc không bàn giao công việc

0
2968

Việc người lao động nghỉ việc không bàn giao công việc có đúng quy định pháp luật không? Trong trường hợp nào là sai và bị xử lý kỷ luật?

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia Huỳnh Thu Hương – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Câu hỏi người lao động nghỉ việc không bàn giao công việc

Người lao động xin thôi việc từ ngày 25/03/2016 (đủ số ngày báo trước theo quy định) nhưng có giấy nghỉ hưởng bảo hiểm từ ngày 22/3/2016 và nghỉ luôn khi chưa hoàn thành việc bàn giao công việc. Do vị trí người lao động đó đảm nhiệm quan trọng (trưởng phòng bán hàng), nên việc người lao động không bàn giao đầy đủ đã ảnh hưởng đến các bộ phận khác cũng như công ty. Vì vậy tôi xin hỏi, chúng tôi có thể xử lý kỷ luật người lao động đó không? Và xử lý như thế nào cho đúng luật?

Trả lời tư vấn người lao động nghỉ việc không bàn giao công việc

Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động đã được công ty chấp thuận, đã đảm bảo thời hạn báo trước và công ty đã hoàn thiện thủ tục bảo hiểm cho người lao động nghỉ. Vậy nên, việc người lao động nghỉ việc từ ngày 22/03/2016 là đúng quy định của pháp luật. Đồng thời hiện tại người lao động không còn là nhân viên của công ty, nên công ty không thể xử lý kỷ luật người lao động.

Trách nhiệm của người lao động khi không bàn giao công việc.

Căn cứ Bộ luật lao động năm 2019, hiện nay pháp luật chưa có quy định trách nhiệm phải bàn giao công việc của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Vì vậy, việc người lao động có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho công ty hay không hoàn toàn phụ thuộc vào hợp đồng lao động đã ký kết. Nếu trong hợp đồng có quy định trách nhiệm bàn giao công việc của người lao động khi nghỉ việc thì người lao động sẽ phải bồi thường thiệt hại cho công ty theo thỏa thuận, nếu 2 bên không thỏa thuận được thì công ty có thể khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hạị tại Tòa án.

Trình tự, thủ tục khởi kiện tranh chấp lao động được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015 và Về điều kiện khởi kiện vụ án lao động:

Điều 188 Bộ luật lao động 2019 quy định về trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động như sau: “1. Tranh chấp lao động cá nhân phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải: a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động; c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động; d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; e) Giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại. 2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hòa giải viên lao động nhận được yêu cầu từ bên yêu cầu giải quyết tranh chấp hoặc từ cơ quan quy định tại khoản 3 Điều 181 của Bộ luật này, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải. 3. Tại phiên họp hòa giải phải có mặt hai bên tranh chấp. Các bên tranh chấp có thể ủy quyền cho người khác tham gia phiên họp hòa giải. 4. Hòa giải viên lao động có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ các bên thương lượng để giải quyết tranh chấp. Trường hợp các bên thỏa thuận được, hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành. Biên bản hòa giải thành phải có chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên lao động. Trường hợp các bên không thỏa thuận được, hòa giải viên lao động đưa ra phương án hòa giải để các bên xem xét. Trường hợp các bên chấp nhận phương án hòa giải thì hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành. Biên bản hòa giải thành phải có chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên lao động. Trường hợp phương án hòa giải không được chấp nhận hoặc có bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng thì hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải không thành. Biên bản hòa giải không thành phải có chữ ký của bên tranh chấp có mặt và hòa giải viên lao động. 5. Bản sao biên bản hòa giải thành hoặc hòa giải không thành phải được gửi cho các bên tranh chấp trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản. 6. Trường hợp một trong các bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành thì bên kia có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết. 7. Trường hợp không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải quy định tại khoản 1 Điều này hoặc trường hợp hết thời hạn hòa giải quy định tại khoản 2 Điều này mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải hoặc trường hợp hòa giải không thành theo quy định tại khoản 4 Điều này thì các bên tranh chấp có quyền lựa chọn một trong các phương thức sau để giải quyết tranh chấp: a) Yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết theo quy định tại Điều 189 của Bộ luật này; b) Yêu cầu Tòa án giải quyết”.

Theo quy định trên, tranh chấp về việc bồi thường thiệt hị do nhân viên nghỉ không bàn giao công việc, Công ty đựợc kiện ngay ra Tòa án nhân dân mà không cần phải hòa giải.

Hồ sơ cần thiết để khởi kiện ra Tòa án:

Đơn khởi kiện.

Bản sao Giấy CMND (Hộ chiếu); Hộ khẩu (có Sao y bản chính).

Hợp đồng lao động.

Quyết định chấm dứt HĐ lao động hoặc quyết định sa thải, thông báo cho nghỉ việc;

Quyết định, biên bản hòa giải của hòa giải viên lao động của cơ quan lao động cấp quận, huyện của Hội đồng hòa giải cấp cơ sở hoặc của hội đồng trọng tài lao động thành phố đối với những trường hợp tranh chấp lao động tập thể ( nếu có)

Các tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tranh chấp (nếu có);

Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn kiện (ghi rõ số bản chính, bản sao).

Nếu người sử dụng lao động khởi kiện thì phải nộp thêm các giấy tờ về tư cách pháp lý như: giấy phép đầu tư, quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy phép đăng ký kinh doanh, nội quy, quy chế, thỏa ước lao động tập thể của doanh nghiệp, giấy ủy quyền nếu người đại
diện theo pháp luật không tham gia vụ kiện. Biên bản các cuộc họp xét kỷ luật nếu có;

Lưu ý: Các tài liệu nêu trên là văn bản, tài liệu tiếng nước ngoài đều phải được dịch sang tiếng Việt Nam do cơ quan, tổ chức có chức năng dịch thuật, kèm theo bản gốc. Các văn bản tài liệu khác nếu nộp bản sao thì phải được xác nhận sao y bản chính.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn. 

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây