Giao kết hợp đồng lao động xác định thời hạn quá số lần quy định

0
1265

Giao kết hợp đồng lao động xác định thời hạn chỉ được phép tối đa 02 lần, trường hợp giao kết hợp đồng xác định thời hạn quá số lần quy định bị xử lý như thế nào?

Tóm tắt câu hỏi:

Chào Quý Công ty!

Cho tôi hỏi một sự việc như sau: Tôi làm việc ở 1 công ty đã 12 năm, ký hợp đồng lao động trên 3 lần, nhưng vẫn có thời gian kết thúc là 30/9/2019. Vì tôi được biết nếu như đã ký hợp đồng lần thứ 3, cùng một công ty tức là đã được là “hợp đồng vĩnh viễn”. Vậy như trên có được xem là hợp đồng vĩnh viễn không? Vào cuối tháng 7, công ty nói đã hết hợp đồng và không ký tiếp với tôi nữa, như vậy, họ có làm sai luật không?
Trong trường hợp này, tôi có thể nhận được quyền lợi gì của người lao động đã cống hiến cho công ty hơn 12 năm qua không? Trong thời gian làm việc, tôi luôn hoàn thành công việc được giao và chưa từng nhận bất kì hình thức kỷ luật nào. Bây giờ tôi đã hơn 50 tuổi, tìm kiếm 1 công việc khác không phải đơn giản nên rất mong nhận được câu trả lời của Quý công ty tư vấn để làm sáng tỏ vấn đề tôi lo lắng ạ! Chân thành cảm ơn!

Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198

Luật sư tư vấn

Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi tư vấn đến Công ty Luật TNHH Everest. Chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:

1. Xử lý hành vi giao kết hợp đồng lao động xác định thời hạn vượt quá số lần quy định

Căn cứ theo Điều 22 Bộ luật lao động năm 2012 quy định về loại hợp đồng lao động như sau:

“1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:

a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.

b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn;
Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.

c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng.

Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

3. Không được giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng để làm những công việc có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo chế độ thai sản, ốm đau, tai nạn lao động hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác”.

Như vậy, người lao động và người sử dụng lao động chỉ được kí tối đa 02 lần đối với hợp đồng lao động xác đinh thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng. Nếu sau khi hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn mà người lao động tiếp tục làm việc thì trong vòng 30 ngày phải ký hợp đồng lao động mới. Sau 30 ngày, chủ sử dụng lao động không ký kết hợp đồng lao động mới mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì hợp đồng lao động xác định thời hạn trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

Bạn và người sử dụng lao động đã kÝ kết hợp đồng lao động xác định thời hạn quá 03 lần, hành vi này là hành vi trái với quy định của pháp luật. Hợp đồng lao động của bạn sẽ được chuyển thành hợp đồng không xác định thời hạn và người sử dụng lao động có thể sẽ bị xử phạt theo đúng quy định.

Theo Điều 5 Nghị định số 88/2015/NĐ–CP sửa đổi, bổ sung Nghị định số 99/2013/NĐ–CP quy định về vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động:

“1. Phạt tiền người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: Không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc có thời hạn trên 3 tháng; không giao kết đúng loại hợp đồng lao động với người lao động; giao kết hợp đồng lao động không đầy đủ các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động; giao kết hợp đồng lao động trong trường hợp thuê người lao động làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn của Nhà nước không theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
….

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc trả lại bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ đã giữ của người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này;

b) Buộc trả lại số tiền hoặc tài sản đã giữ của người lao động cộng với khoản tiền lãi của số tiền đã giữ của người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này”.

Hợp đồng lao động của bạn được xác định là hợp đồng không xác định thời hạn. Như vậy, nếu vào cuối tháng 7 khi hết thời hạn trong hợp đồng lao động xác định thời hạn (đã được giao kết lần thứ 03) mà công ty chấm dứt hợp đồng lao động thì bạn có thể thông qua hòa giải viên lao động hoặc Tòa án để yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động để yêu cầu bảo vệ quyền lợi cho mình.

Bước 1: Thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu tòa án giải quyết

Thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải: 

  • Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
  • Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động.
  • Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động
  • Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
  • Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu hoà giải, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải.

Tại phiên họp hoà giải phải có mặt hai bên tranh chấp. Các bên tranh chấp có thể uỷ quyền cho người khác tham gia phiên họp hoà giải.

Hoà giải viên lao động có trách nhiệm hướng dẫn các bên thương lượng. Trường hợp hai bên thỏa thuận được, hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành.

Trường hợp hai bên không thỏa thuận được, hòa giải viên lao động đưa ra phương án hoà giải để hai bên xem xét. Trường hợp hai bên chấp nhận phương án hoà giải, hoà giải viên lao động lập biên bản hoà giải thành.

– Trường hợp hai bên không chấp nhận phương án hoà giải hoặc một bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng, thì hoà giải viên lao động lập biên bản hoà giải không thành.

– Biên bản có chữ ký của bên tranh chấp có mặt và hoà giải viên lao động.

– Bản sao biên bản hoà giải thành hoặc hoà giải không thành phải được gửi cho hai bên tranh chấp trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản.

Bước 2: Trong trường hợp hoà giải không thành hoặc một trong hai bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành hoặc hết thời hạn giải quyết mà hoà giải viên lao động không tiến hành hoà giải thì mỗi bên tranh chấp có quyền yêu cầu Toà án giải quyết. Trường hợp của bạn là tranh chấp lao động liên quan đến việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nên bạn có quyền nộp đơn nên Tòa án yêu cầu giải quyết mà không cần thông qua hòa giải viên lao động.

Khiếu nại quyết định
Luật sư tư vấn pháp luật lao động – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài (24/7): 1900 6198

2. Nếu công ty có hành vi chấm dứt hợp đồng lao động với bạn

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 Bộ luật lao động năm 2012 thì người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động với người lao động trong các trường hợp sau đây:

(i) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

(ii) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

(iii) Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động.

(iii) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc.

(iv) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động đối với các trường hợp người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự; Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự; Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc mà hai bên không có thỏa thuận khác.

Trong các trường hợp này người sử dụng lao động phải báo cho lao động biết trước:

  • Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
  • Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn.
  • Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại căn cứ thứ (ii) và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

Như vậy, khi công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì phải có một trong những lý do trên. Nếu công ty chấm dứt hợp đồng lao động mà không có lý do là trái pháp luật.

Quyền lợi mà bạn được hưởng do hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật của công ty:

  • Được nhận trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và được trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
  • Trường hợp bạn không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định nêu trên công ty phải trả trợ cấp thôi việc (mỗi năm làm việc nhận 01 tháng lương)
  • Trường hợp công ty không muốn nhận lại bạn và bạn đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định nêu trên và trợ cấp thôi việc, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
  • Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà bạn vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại nêu trên, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
  • Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì công ty phải bồi thường cho bạn một khoản tiền tương ứng với tiền lương của bạn trong những ngày không báo trước.

Xem thêm:

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật lao động được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây