Trong quá trình thực hiện bảo hiểm xã hội hoặc trong các quan hệ lao động thông thường, việc phát sinh tranh chấp bảo hiểm xã hội giữa chủ sử dụng lao động và người lao động thường xuyên diễn ra, ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ích các bên.
Tranh chấp lao động về bảo hiểm xã hội là gì?
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội. Có hai loại bảo hiểm xã hội cơ bản hiện nay là: (i) Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia; (ii) Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức màngười tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.
Điều 122 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định việc xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội như sau: “1. Cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm quy định của Luật này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. 2. Cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Luật này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật”.
Trong quá trình thực hiện bảo hiểm xã hội hoặc trong các quan hệ lao động thông thường, việc phát sinh tranh chấp bảo hiểm xã hội giữa chủ sử dụng lao động và người lao động thường xuyên diễn ra, ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ích các bên. Các tranh chấp về bảo hiểm xã hội chủ yếu có thể kể đến là: (i) Tranh chấp về nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người sử dụng lao động; (ii) Tranh chấp về tiền lương đóng bảo hiểm xã hội; (iii) Tranh chấp về thanh toán các chế độ bảo hiểm xã hội, trả sổ bảo hiểm xã hội, chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động; (iv) Tranh chấp về các giấy tờ liên quan đến việc làm hồ sơ xin hưởng các chế độ của bảo hiểm xã hội; (v) Tranh chấp liên quan đến bảo hiểm xã hội khác.
Giải quyết tranh chấp lao động cá nhân về bảo hiểm xã hội
Những vấn đề tranh chấp giữa người lao động và người sử dụng lao động liên quan đến vấn đề bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì sẽ được giải quyết thông qua hòa giải viên lao động hoặc tòa án nhân dân. Cụ thể, Điều 188 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động như sau: “1. Tranh chấp lao động cá nhân phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải: a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động; c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động; d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; e) Giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại. 2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hòa giải viên lao động nhận được yêu cầu từ bên yêu cầu giải quyết tranh chấp hoặc từ cơ quan quy định tại khoản 3 Điều 181 của Bộ luật này, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải. 3. Tại phiên họp hòa giải phải có mặt hai bên tranh chấp. Các bên tranh chấp có thể ủy quyền cho người khác tham gia phiên họp hòa giải. 4. Hòa giải viên lao động có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ các bên thương lượng để giải quyết tranh chấp. Trường hợp các bên thỏa thuận được, hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành. Biên bản hòa giải thành phải có chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên lao động. Trường hợp các bên không thỏa thuận được, hòa giải viên lao động đưa ra phương án hòa giải để các bên xem xét. Trường hợp các bên chấp nhận phương án hòa giải thì hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành. Biên bản hòa giải thành phải có chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên lao động”.
- Tư vấn về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của người lao động
- Dịch vụ pháp luật về lao động của Công ty Luật TNHH Everest
Khuyến nghị của công ty Luật TNHH Everest
- Bài viết trong lĩnh vực pháp luật lao động được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
- Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị đây chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
- Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 19006198, E-mail: info@everest.org.vn.