Nghỉ hưởng lương hưu vì suy giảm khả năng lao động

0
1234

Câu hỏi tư vấn:

Lao động nam sinh năm 1974 . Đóng bảo hiểm từ tháng 11/1994 cho tới nay, do sức khỏe không đảm bảo không thể tiếp tục công tác và muốn xin nghỉ hưu thì có được không?. Nếu không được thì có cách khác để lao động được hưởng lương hưu không?.

>> Tư vấn thắc mắc về chế độ hưu trí qua điện
thoại: 1900.6198

Trả lời tư vấn:

Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn
tới V-Law. Với trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

Căn cứ theo quy định tại Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định
về điều kiện hưởng lương hưu như sau:

“Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i
khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20
năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường
hợp sau đây:

a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;

b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55
tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có
đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm
đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm
lò;

d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề
nghiệp.

…”.

Theo quy định nêu trên, điều kiện để hưởng lương hưu đối với nam là
đủ 60 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên. Đối chiếu thông tin bạn cung cấp, lao động
nam sinh năm 1974, trường hợp nếu nghỉ hưu năm 2018 thì đủ 44 tuổi. Do vậy, chưa đủ điều kiện để
hưởng lương hưu.

Tuy nhiên, có thể lựa chọn nghỉ hưu trước tuổi khi suy giảm khả
năng lao động. Theo quy định tại Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng
lương hưu khi suy giảm khả năng lao động như sau:

“Điều 55. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả
năng lao động

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i
khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng
lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b
khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi
và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả
năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ
50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở
lên;

b) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao
động từ 81% trở lên;

c) Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm
trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao
động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.

…”.

Và tại Điều 16 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn cụ thể về điều
kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động:

Điều 16. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả
năng lao động

Người lao động khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội
trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn nếu thuộc một trong các trường hợp sau
đây:

1. Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80% và
đảm bảo điều kiện về tuổi đời theo bảng dưới đây:

Năm nghỉ hưởng lương hưu Điều kiện về tuổi đời đối với
nam
Điều kiện về tuổi đời đối với nữ
2016 Đủ 51 tuổi Đủ 46 tuổi
2017 Đủ 52 tuổi Đủ 47 tuổi
2018 Đủ 53 tuổi Đủ 48 tuổi
2019 Đủ 54 tuổi Đủ 49 tuổi
Từ 2020 trở đi Đủ 55 tuổi Đủ 50 tuổi

2. Bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên và nam đủ 50
tuổi, nữ đủ 45 tuổi.

3. Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có
đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.

Mức lương hưu hàng tháng được tính như sau:

“Điều 56. Mức lương hưu hằng tháng

1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01
tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54
của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại
Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính
thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của
người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo
hiểm xã hội như sau:

a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17
năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và
điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy
định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi
năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì
mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

…”. 

Ngoài ra, bạn tham khảo nội dung tư vấn áp dụng Văn bản
pháp luật tại thời điểm gửi câu hỏi như sau:​

Luật bảo hiểm
xã hội năm 2006 quy định về điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động như sau:

Điều 51.  Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả
năng lao động

Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 2 của Luật này đã đóng bảo hiểm
xã hội đủ hai mươi năm trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, hưởng lương hưu với
mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại Điều 50 của Luật này khi thuộc
một trong các trường hợp sau đây:

1. Nam đủ năm mươi tuổi, nữ đủ bốn mươi lăm tuổi trở lên;

2. Có đủ mười lăm năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc
danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành”.

Theo quy định
này, áp dụng vào trường hợp Chị hỏi.Tính đến năm 2015, người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội được
21 năm. Để xem người lao động này có được nghỉ hưu hưởng lương hưu vì suy giảm khả năng lao
động hay không, trước hết phải cho người lao động đi khám sức khỏe, nếu mức suy giảm khả năng lao
động không đến 61% thì người lao động sẽ không được xem xét để hưởng chế độ này.

Nếu mức suy
giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì người lao động sẽ được nghỉ hưởng lương hưu với
mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại Điều 50 của Luật bảo hiểm xã
hội năm 2006 trong hai trường hợp sau:

– Thứ nhất,
Nam đủ năm mươi tuổi, nữ đủ bốn mươi tuổi trở lên. Người lao động trong trường hợp Chị hỏi là
nam, mới 41 tuổi nên sẽ không được nghỉ hưởng lương hưu thuộc trường hợp này.

– Thứ hai, Có
đủ mười lăm năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh
mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành. Trong câu hỏi chị không có nêu
rõ nên Chị phải xem nếu người lao động đáp ứng điều kiện này thì người lao động sẽ được nghỉ
hưởng lương hưu vì suy giảm khả năng lao động, nếu không thì sẽ không được hưởng chế độ
này.

Trường hợp
người lao động không đáp ứng các điều kiện để nghỉ hưởng lương hưu vì suy giảm khả năng lao động
theo quy định tại điều 51, Luật bảo hiểm xã hội năm 2006. Thì người lao động có thể chấm dứt hợp
đồng lao động với công ty và bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại điều 57, Luật
bảo hiểm xã hội năm 2006 cho đến khi người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại điều 50,
luật bảo hiểm xã hội để được hưởng chế độ hưu trí.

Trên đây là nội dung tư vấn của V-Law về vấn đề bạn yêu cầu
tư vấn: Nghỉ hưởng lương hưu vì suy giảm khả năng lao động. Nếu còn vướng mắc, chưa
rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ: 900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ
kịp thời.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây