Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ như thế nào?

0
1178
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo
mùa vụ như thế nào? Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp
luật.


Tóm tắt câu hỏi Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:

Em có ký hợp đồng tại 1 tiệm net 3 tháng, hiện nay đã làm được gần 2
tháng, em có xin ông chủ nghỉ việc nhưng ông đấy không trả lời. Đến giờ em đến làm và ông
chủ có đuổi em về và nói là em phá hợp đồng và nói phạt em 1 triệu. Cho em hỏi trong trường
hợp này là em hay ông chủ kia sai ạ?

Luật sư tư vấn Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến V-Law. Với thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn đã ký hợp đồng làm việc với thời gian 3
tháng thì căn cứ tại khoản 1 Điều 22 Bộ Luật lao động năm 2012 để xác định loại hợp đồng lao động
trong trường hợp này:

Điều 22. Loại hợp đồng lao động

1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau
đây:

a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai
bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.

b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn;

Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác
định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến
36 tháng.

c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có
thời hạn dưới 12 tháng.

Theo đó, hợp đồng của bạn được xác định là hợp đồng lao động theo mùa vụ
hoặc theo một công việc nhất định. Trường hợp bạn làm việc được gần 2 tháng và xin nghỉ việc thì
bạn cần xem xét bạn có ứng điều kiện đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn căn
cứ tại Điều 37 Bộ Luật lao động 2012:

Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao
động

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp
đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau
đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không
được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã
thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao
động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực
hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ
nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối
với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối
với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn
dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1
Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm
a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất
03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn
dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều
này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo
trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật
này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời
hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết
trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

Theo đó, đối với trường hợp bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo
mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định trước thời hạn thì bạn cần tuân thủ thời gian báo trước
tùy vào từng trường hợp cụ thể. Theo như thông tin bạn cung cấp thì bạn đã báo trước với ông chủ
nhưng không nêu rõ báo trước mấy ngày và nguyên nhân đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Do đó,
nếu bạn đã tuân thủ thời gian báo trước và thuộc một trong những trường hợp người lao động có quyền
đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì bạn hoàn toàn có quyền nghỉ việc mà không phải trả bất kỳ
khoản chi phí nào sau khi nghỉ việc. Đối với trường hợp bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng không
thuộc các trường hợp quy định tại Điều 37 Bộ luật lao động 2012 thì bạn sẽ thuộc trường
hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật, theo đó tại Điều 43 Bộ luật lao động
2012 quy định như sau:

Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động trái pháp luật

1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao
động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho
người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày
không báo trước.

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy
định tại Điều 62 của Bộ luật này.

Do đó, nếu bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì bạn
sẽ phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng. Ngoài ra, nếu bạn
vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản
tiền tương ứng với tiền lương của bạn trong những ngày không báo trước. Như vậy, bạn cần căn cứ vào
từng trường hợp cụ thể để xác định việc chấm dứt hợp đồng lao động của bạn là đúng với quy định của
pháp luật hay chưa. Nếu bạn đáp ứng đầy đủ các tiêu chí trên mà ông chủ bạn vẫn yêu cầu bạn phải
bồi thường thiệt hại 1 triệu đồng thì ông chủ bạn đã vi phạm quy định của pháp luật, do đó bạn có
thể tố cáo hành vi của ông chủ bạn tới cơ quan có thẩm quền để được giải quyết.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây