Điều kiện để người lao động được hưởng bảo hiểm thất nghiệp

0
1225

Tôi làm việc ở công ty xây dựng cầu đường 123 từ tháng 7 năm 2007. Đến ngày 20 tháng 8 năm 2015 vì lí do gia đình nên tôi đã xin nghỉ việc ở công ty. Công ty đã quyết định cho tôi nghỉ việc từ ngày 9 tháng 9 năm 2015. Trong quá trình làm tôi đã đóng các loại bảo hiểm BHTN, BHYT, tôi nên công ty để xin thanh toán bảo hiểm và làm chế độ bảo hiểm thất nghiệp nhưng công ty mới chỉ đóng cho tôi đến hết tháng 3 năm 2013. giờ tôi không biết phải làm thế nào để có thể thanh toán được BHXH, và làm chế độ

TRẢ LỜI:    Cảm ơn
anh đã gửi câu hỏi tư vấn đến công ty Luật V-Law chúng tôi, t
heo thông tin mà anh cung
cấp tôi xin tư vấn đối với trường hợp của anh như sau:

Theo quy định tại Điều 18 Luật bảo hiểm xã hội 2006 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao
động:

1. Người sử dụng lao động có các trách nhiệm sau đây:
a) Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 92 và hằng tháng trích từ tiền lương, tiền công
của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 91 của Luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo
hiểm xã hội;

b) Bảo quản sổ bảo hiểm xã hội của người lao động trong thời gian người lao động làm
việc;

c) Trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động khi người đó không còn làm việc;
d) Lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ, đóng và hưởng bảo hiểm xã hội;
đ) Trả trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động;
e) Giới thiệu người lao động đi giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng Giám định
y khoa theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 41, Điều 51 và điểm b khoản 1 Điều 55 của Luật
này;

g) Cung cấp tài liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;

h) Cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội của người lao động khi người lao động hoặc
tổ chức công đoàn yêu cầu;

i) Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
2. Ngoài việc thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này, hằng tháng người sử dụng lao động
tham gia bảo hiểm thất nghiệp đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 102 và trích
từ tiền lương, tiền công của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 102 của Luật này để đóng
cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp. 

Bên cạnh đó tại điều 81, 85 Luật bảo hiểm xã hội 2006 quy định về điều kiện hưởng bảo hiểm thất
nghiệp và bảo hiểm y tế quy định:

” Điều 81. Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Người thất nghiệp được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian hai mươi bốn tháng
trước khi thất nghiệp;

2. Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội;
3. Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp theo quy định tại
khoản 2 Điều này.”

Điều 85. Bảo hiểm y tế
1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được hưởng chế độ bảo hiểm y tế.
2. Tổ chức bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế cho người đang hưởng trợ cấp thất
nghiệp.”

Với quy định trên và thông tin mà anh cung cấp anh được hưởng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất
nghiệp. Trong quá trình làm anh đã đóng các loại BHTN, BHYT và việc mà công ty đóng BHXH và hàng
tháng người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp đóng bảo hiểm thất nghiệp
trích từ tiền lương, tiền công của người lao động là trách nhiệm của người sử dụng lao động quy
định tại Điều 18 Luật bảo hiểm xã hội 2006. Tức là công ty phải đóng bảo hiểm cho anh từ tháng 7
năm 2007 đến ngày công ty quyết định cho anh nghỉ việc là ngày 9/9/2015, tuy nhiên công ty mới chỉ
đóng cho anh đến tháng là không đúng theo quy định của pháp luật.

Theo đó anh có thể khiếu nại để đòi lại quyền lợi của mình và quyền lợi đó của anh được pháp luật
bảo vệ.

Theo quy định tại Điều 131 Luật bảo hiểm xã hội 2006 quy định:

Điều 131. Thẩm quyền, trình tự thủ tục giải quyết khiếu
nại

1. Việc giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính về bảo hiểm xã
hội được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

2. Việc giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi về bảo hiểm xã hội không thuộc trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện như sau:

a) Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu về bảo hiểm xã hội là người có quyết định,
hành vi về bảo hiểm xã hội bị khiếu nại.

Trong trường hợp người có quyết định, hành vi về bảo hiểm xã hội bị khiếu nại không còn tồn tại
thì cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện có thẩm quyền giải quyết;

b) Trong trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện tại Toà án
hoặc khiếu nại đến cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh;

c) Trong trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của cơ
quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải
quyết thì có quyền khởi kiện tại Toà án;

d) Thời hiệu khiếu nại, thời hạn giải quyết khiếu nại được áp dụng theo quy định của pháp luật về
khiếu nại, tố cáo.”

Theo quy định tại  Điều 56 Nghị định 152/2006 NĐ/CPHướng dẫn một số điều của Luật bảo hiểm xã
hội về bảo hiểm xẫ hội bắt buộc có quy định về thẩm quyền Thẩm quyền, trình tự thủ tục giải
quyết khiếu nại về bảo hiểm xã hội theo khoản 2 Điều 131 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như
sau:

Như vậy anh có thể làm đơn khiếu nại gửi đến công ty của mình, người có quyết
định, hành vi về bảo hiểm xã hội, khiếu nại đối với quyết định, hành vi bảo hiểm mà công ty chỉ
đóng bảo hiểm cho anh đến năm 2013. Trong trường hợp mà người có quyết định, hành vi về bảo hiểm xã
hội thì cơ quan quản lí nhà nước về lao động cấp huyện có thẩm quyền giải quyết.

Nếu anh không đồng ý quyết đinh khiếu nại lần 1 đối với quyết định giải quyết khiếu nại của công ty
anh, hoặc hết thời hạn quy định giải quyết khiếu nại mà không được giải quyết thì anh có thể nộp
đơn khiếu nại lên Giám đốc sở lao động – Thương binh và Xã hội trong thời hạn này thì anh không
được khởi kiện tại toà án.

Nếu anh không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan quản lý nhà nước về lao động
cấp tỉnh hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện tại
Toà án.

Khoảng thời gian giải quyết khiếu nại lần đầu là: Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không
quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn
nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý
. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời
hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời
hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
( Điều 28 Luật
khiếu nại 2011)

Khiếu nại lần 2: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại, lần đầu
không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người
khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai;
đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45
ngày.Trường hợp khiếu nại lần hai thì người khiếu nại phải gửi đơn kèm theo quyết định giải quyết
khiếu nại lần đầu, các tài liệu có liên quan cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần
hai.
( Điều 33 Luật khiếu nại ).

Do đó cách tốt nhất là anh nên làm đó là đơn khiếu nại lên công ty của mình để đòi lại những quyền
mà anh được hưởng.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Việt
về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Điều kiện để người lao động được
hưởng bảo hiểm thất nghiệp
. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn
vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến – Số điện thoại liên hệ
1900.6198
 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây