Công ty giải thể, người lao động được hưởng những khoản trợ cấp nào?

0
811

Không ít doanh nghiệp hiện nay vì làm ăn thua lỗ đã quyết định giải thể. Vậy chế độ của người lao động trong những công ty giải thể được quy định cụ thể như thế nào?

Công ty giải thể
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật lao động gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Theo quy định tại khoản 1 Điều 201 Luật Doanh nghiệp năm 2014, doanh nghiệp giải thể trong các trường hợp:

(i) Kết thúc thời hạn hoạt động ghi trong Điều lệ doanh nghiệp mà không có quyết định gia hạn;

(ii) Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty TNHH, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;

(iii) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định trong 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;

(iv) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Với quy định này, có thể thấy, sẽ có trường hợp doanh nghiệp buộc phải giải thể nhưng cũng có trường hợp doanh nghiệp tự nguyện giải thể.

Quyền lợi của người lao động khi công ty giải thể

Khi không đạt được mục tiêu lợi nhuận đã đặt ra ban đầu cũng như không thể khắc phục tình hình sản xuất kinh doanh dẫn đến thua lỗ, nhiều chủ doanh nghiệp đã lựa chọn phương án giải thể.

Lúc này, theo Điều 47 Bộ luật Lao động hiện hành, doanh nghiệp phải ưu tiên thanh toán tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết.

Về trợ cấp thôi việc

Khi doanh nghiệp giải thể (chấm dứt hoạt động theo khoản 7 Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2012), nếu người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên thì nhận trợ cấp thôi việc với mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

Trong đó:

(i) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

(ii) Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.

Về trợ cấp thất nghiệp

Loại trợ cấp này được cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả cho người lao động thay vì doanh nghiệp nơi người lao động làm việc với mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức lương bình quân của 06 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi không còn việc làm.

Tuy nhiên, người lao động phải có đủ 04 điều kiện theo Điều 49 Luật Việc làm năm 2013:

(i) Chấm dứt hợp đồng lao động trừ khi đơn phương chấm dứt trái pháp luật hoặc đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng;

(ii) Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng xác định thời hạn/không xác định thời hạn hoặc trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng;

(iii) Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm;

(iv) Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ, trừ một số trường hợp nhất định.

Ngoài 02 khoản trợ cấp nêu trên, người lao động còn được nhận lại sổ bảo hiểm xã hội, các giấy tờ mà doanh nghiệp đã giữ lại của mình và các chế độ quyền lợi khác (nếu có).

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật lao động nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây