Chế độ tử tuất đối với người lao động mất trong quá trình đi làm việc tại nước ngoài ?

0
1276

 

Câu hỏi tư vấn:

Cháu em đi xuất khẩu lao động ở nước ngoài, nhưng bị đột tử. Vậy cho em hỏi liệu cháu em có được hưởng bảo hiểm hay đền bù gì không ạ?

Công ty môi giới ở Việt Nam có gọi điện cho anh em (bố cháu bị đột
tử) và yêu cầu anh ấy làm giấy uỷ quyền tự viết tay và có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã nơi
anh ấy sinh sống, giữ cả cả chứng minh thư và sổ hộ khẩu gốc của anh em mà không đưa giấy tờ
gì cho anh ấy cả. Vậy giờ anh em phải làm những thủ tục gì để có thể đưa cháu em về Việt Nam
ạ? Trân thành cảm ơn!

Trả lời tư vấn:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư
vấn tới V-Law, với trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Trong trường hợp của bạn để xác định người cháu có được hưởng chế độ
bảo hiểm hay không thì trước tiên phải xác định trong nội dung hợp đồng lao động có điều khoản áp
dụng biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng; pháp luật của nước mà cháu bạn đang làm việc quy định để
được giải quyết. Còn đối với pháp luật Việt Nam thì phải đối chiếu xem cháu bạn có tham gia đóng
bảo hiểm xã hội và việc mất do đột tử xảy ra tại đâu (nơi ở hay nơi làm việc) và có được kết luận
của cơ quan có thẩm quyền là thuộc trường hợp tai nạn lao động hay không. Cụ thể:

+ Trường hợp cháu bạn không thuộc trường hợp mất do tai nạn
lao động
thì sẽ được cơ quan bảo hiểm chi trả chế độ tử tuất theo quy định của Luật bảo
hiểm xã hội. Tuy nhiên, do bạn không cung cấp rõ cháu bạn tham gia đóng bảo hiểm xã hội được bao
nhiêu năm nên không tính tiền trợ cấp cụ thể được, nhưng bạn có thể căn cứ vào quy định sau để đối
chiếu xác định chế độ cho cháu mình. Theo đó, mức trợ cấp cháu bạn nhận được bao gồm trợ cấp
mai táng phí bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà cháu bạn mất và trợ cấp tuất một lần tính
theo số năm có đóng bảo hiểm xã hội. Đối với trường hợp trước 2014 thì mỗi năm làm việc được chi
trả 1,5 tháng tiền lương; từ năm 2014 về sau mỗi năm làm việc được hưởng 2 tháng tiền lương, mức
thấp nhất bằng 3 tháng mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm, Cụ thể, Luật bảo hiểm xã hội 2014
quuy định:

Điều 66.

1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận
một lần trợ cấp mai táng:

a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang
đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời
gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;

b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc
chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.

2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà
người quy định tại khoản 1 Điều này chết.

Điều 69. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một
lần

Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này
thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một
lần:

1. Người lao động chết không thuộc các trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều 67 của Luật này;

Điều 70. Mức trợ cấp tuất một lần

1. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động
đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được
tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương
tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; bằng 02 tháng mức
bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở
đi; mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Mức bình quân
tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần thực hiện theo quy định
tại Điều 62 của Luật này.

+ Trường hợp cháu bạn mất được xác định là tai nạn lao
động:
Ngoài việc được hưởng chế độ tử tuất theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội thì còn
được trợ cấp một lần bằng ba mươi sáu lần mức lương cơ sở tại tháng cháu bạn mất từ cơ quan
bảo hiểm và được quyền lợi từ phía đơn vị sử dụng lao động (chi phí sơ cấp cứu tới khi mất; 30
tháng tiền lương). Cụ thể, Luật an toàn vệ sinh lao động năm 2015:

Điều 38. Trách nhiệm của người sử dụng lao động
đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Người sử dụng lao động có trách nhiệm đối với người lao động bị
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:

1. Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao
động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động
hoặc bệnh nghề nghiệp;

2. Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều
trị ổn định cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp như sau:

a) Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không
nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;

b) Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với
những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu
người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y
khoa;

c) Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không
tham gia bảo hiểm y tế;

3. Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp phải nghỉ việctrong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;

4. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không
hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề
nghiệp với mức như sau:

a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến
10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả
năng lao động từ 11% đến 80%;

b) Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả
năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp;

Điều 53.

Thân nhân người lao động được hưởng trợ cấp một lần bằng ba mươi
sáu lần mức lương cơ sở tại tháng người lao động bị chết và được hưởng chế độ tử tuất theo quy định
của Luật bảo hiểm xã hội khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Người lao động đang làm việc bị chết do tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp;

2. Người lao động bị chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

3. Người lao động bị chết trong thời gian điều trị
thương tật, bệnh tật mà chưa được giám định mức suy giảm khả năng lao động.

Đối với khoản đền bù thì phải phụ thuộc theo điều
khoản thỏa thuận của các bên thể hiện trong hợp đồng lao động về bồi thường, đền bù khi có sự
kiện, sự cố phát sinh….

– Để đưa cháu bạn về Việt Nam thì phía gia đình có thể liên hệ với
công ty môi giới cho cháu bạn đi làm, với doanh nghiệp mà cháu bạn làm việc ở nước ngoài, liên hệ
với cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và cơ quan đại diện ngoại giao của VN đặt tại nước đó để họ
hỗ trợ, giải quyết đưa em bạn về nước sớm nhất.

Trên đây là nội dung tư vấn của V-Law về vấn đề bạn yêu cầu
tư vấn: Chế độ tử tuất đối với người lao động mất trong quá trình đi làm việc tại nước ngoài
?
. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email
hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến – Số
điện thoại liên hệ
1900.6198
 để được
giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây