Bồi thường tai nạn lao động khi không có hợp đồng lao động

tai nạn lao động, Bộ luật lao động 2012.

0
1167

Bồi thường tai nạn lao động khi không có hợp đồng lao động. Bồi thường tai nạn lao động được quy định tại Bộ luật lao động 2012.


Tóm tắt câu hỏi:

Anh B.V.T.N năm 20 tuổi có đi làm trong công ty khai thác đá. Thời gian làm là 10 tháng nhưng chỉ được ký bản thỏa ước lao động tập thể chứ không được ký hợp đồng lao động. Vào 4/2013 trong khi đang trực tiếp khai thác đá thì không may bị đá ở trên rơi xuống, làm anh bị thương nặng được đồng nghiệp và anh quản lý đưa đi bệnh viện cấp cứu.Vết thương khá nặng ở chân phải buộc bác sĩ phải làm phẩu thuật cắt đi 1/3 chân phải của anh. trong
thời gian này bên phía công ty có hỗ trợ tiền viện phí cùng gia đình cho tới ngày anh ra viện. Sau gần 4 tháng em lắp chân giả thì công ty chỉ hỗ trợ cho 1/3 số tiền lắp chân. Tổng gia đình anh được hỗ trợ từ công ty là 32 triệu đồng. Do tình hình sức khỏe của anh, gia đình anh muốn công ty hỗ trợ thêm một khoản tiền để chi trả tiền thuốc men và cuộc sống của anh bây giờ, gia đình anh có ra công ty và thảo luận về vấn đề này nhưng không được chấp nhận và bị xúc phạm. Theo luật thì doanh nghiệp đó có còn trách nhiệm gì trong việc bồi thường thiệt hạ sau tai nạn lao động cho anh và gia đình hay không ? Và những gì doanh nghiệp làm đã thỏa đáng với người lao động hay chưa? Mong luật sư giúp đỡ, tư vấn cho em! em xin cảm ơn

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT V-LAW. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT V-LAW xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

Theo trình bày của trên thì anh B.V.T.N chỉ kí thỏa ước lao động chứ không kí hợp đồng lao động. Khoản 1 Điều 73 Bộ luật lao động 2012 về thỏa ước lao động tập thể như sau:

“Điều 73. Thỏa ước lao động tập thể

1. Thỏa ước lao động tập thể là văn bản thoả thuận giữa tập thể lao động và người sử dụng lao động về các điều kiện lao động mà hai bên đã đạt được thông qua thương lượng tập thể.”

Về bản chất, thỏa ước lao động tập thể được xem là hợp đồng lao động chung của người lao động và người sử dụng lao động. Anh B.V.T.N đã kí thỏa ước lao động do vậy khi anh B.V.T.N bị tai nạn lao động thì anh hoàn toàn có căn cứ để được sự bảo vệ của pháp luật trong quá trình lao động. Ngoài ra, theo quy định tại Điều 18 Bộ luật lao động 2012
như sau:

Điều 18. Nghĩa vụ giao kết hợp đồng lao động

“1. Trước khi nhận người lao động vào làm việc, người sử dụng lao động và người lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động.

Trong trường hợp người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì việc giao kết hợp đồng lao động phải được sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật của người lao động.

2. Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng thì nhóm người lao động có thể ủy quyền cho một người lao động trong nhóm để giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản; trường hợp này hợp đồng lao động có hiệu lực như giao kết với từng người.

Hợp đồng lao động do người được ủy quyền giao kết phải kèm theo danh sách ghi rõ họ tên, tuổi, giới tính, địa chỉ thường trú, nghề nghiệp và chữ ký của từng người lao động.”

Theo quy định này thì khi anh B.V.T.N lao động tại công ty thì công ty có trách nhiệm trực tiếp giao kết hợp đồng với người lao động nếu công việc mà anh B.V.T.N không phải theo khoản 2 điều này.

Điều 142 Bộ luật lao động 2012 quy định như sau:

“Điều 142. Tai nạn lao động

1. Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.

Quy định này được áp dụng đối với cả người học nghề, tập nghề và thử việc.

2. Người bị tai nạn lao động phải được cấp cứu kịp thời và điều trị chu đáo.

3. Tất cả các vụ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các sự cố nghiêm trọng tại nơi làm việc đều phải được khai báo, điều tra, lập biên bản, thống kê và báo cáo định kỳ theo quy định của Chính phủ.”

Theo quy định này thì anh B.V.T.N bị tai nạn khi đang trực tiếp lao động tại công ty, do vậy anh B.V.T.N được hưởng các chế độ bồi thường, trợ cấp theo luật lao động. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động được quy định tại Điều 144 Bộ luật lao động 2012 như sau:

“Điều 144. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

1. Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế và thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế.

2. Trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị.

3. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Điều 145 của Bộ luật này.”

Như vậy, ngoài chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với tai nạn lao động của  anh B.V.T.N nếu anh B.V.T.N không tham gia bảo hiểm y tế của công ty thì công ty còn phải trả trả khoản tiền tương ứng với chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội nếu anh B.V.T.N là đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà công ty chưa đóng bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã
hội.Mức bồi thường cho tai nạn lao động được tính như sau:

“Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà không do lỗi của người lao động và bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì được người sử dụng lao động bồi thường với mức như sau:

a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm từ 5,0% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1,0% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;

b) Ít nhất 30 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động.

Trường hợp do lỗi của người lao động thì người lao động cũng được trợ cấp một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 3 Điều này.

Như vậy, việc cần làm bây giờ là Giám định sức khỏe xác định mức suy giảm khả năng lao động của anh B.V.T.N sau đó đề nghị công ty có mức bồi thường thỏa đáng. Trong trường hợp công ty không có sự bồi thường thỏa đáng thì anh B.V.T.N có quyền yêu cầu hòa giải viên lao động tiến hành hòa giải. Nếu lúc này việc hòa giải không thành anh B.V.T.N có
quyền khởi kiện ra tòa án để giải quyết tranh chấp lao động của mình.

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ 1900.6198 để được giải đáp.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây