Người lao động nước ngoài nghỉ việc nhưng không trả lại giấy phép lao động cho công ty

0
1707

Trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động với người nước ngoài nhưng người lao động không trả lại giấy phép lao động, doanh nghiệp có thể gửi quyết định chấm dứt hợp đồng lao động và công văn đến Sở lao động thương binh xã hội giải trình về việc người lao động không trả lại giấy phép lao động để được hướng dẫn giải quyết.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia Huỳnh Thu Hương – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Trách nhiệm của người lao động nước ngoài

Hiện tại không có quy định trực tiếp nêu rõ về việc phải giao giấy phép lao động. Tuy nhiên căn cứ theo quy định tại Điều 153 Bộ luật lao động 2019 như sau: “1. Người lao động nước ngoài phải xuất trình giấy phép lao động khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 2. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động sẽ bị buộc xuất cảnh hoặc trục xuất theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. 3. Người sử dụng lao động sử dụng người lao động nước ngoài làm việc cho mình mà không có giấy phép lao động thì bị xử lý theo quy định của pháp luật”.

Xử lý người lao động nước ngoài nghỉ việc nhưng không trả lại giấy phép lao động cho công ty

Hiện tại, Nghị định số 28/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động chưa có quy định xử phạt về hành vi không giao giấy phép lao động. Theo đó, Điều 20 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định các trường hợp bị thu hồi giấy phép lao động bao gồm: “1. Giấy phép lao động hết hiệu lực theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 156 của Bộ luật Lao động. 2. Người sử dụng lao động hoặc người lao động nước ngoài không thực hiện đúng quy định tại Nghị định này. 3. Người lao động nước ngoài trong quá trình làm việc ở Việt Nam không thực hiện đúng pháp luật Việt Nam làm ảnh hưởng tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội”.

Trong đó, khoản 2 Điều 156 Bộ luật lao động năm 2019 quy định trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động dẫn đến chấm dứt hiệu lực của giấy phép lao động.

Do vậy, khi chấm dứt hợp đồng lao động thì Giấy phép lao động sẽ bị thu hồi.

Điều 21 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định trình tự thu hồi giấy phép lao động như sau: “1. Đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định này thì trong 15 ngày kể từ ngày giấy phép lao động hết hiệu lực, người sử dụng lao động thu hồi giấy phép lao động của người lao động nước ngoài để nộp lại Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó kèm theo văn bản nêu rõ lý do thu hồi, trường hợp thuộc diện thu hồi nhưng không thu hồi được. 2. Đối với trường hợp quy định tại khoản 2, 3 Điều 20 Nghị định này thì Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động ra quyết định thu hồi giấy phép lao động theo Mẫu số 13/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và thông báo cho người sử dụng lao động để thu hồi giấy phép lao động của người lao động nước ngoài và nộp lại cho Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó. 3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy phép lao động đã thu hồi, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có văn bản xác nhận đã thu hồi giấy phép lao động gửi người sử dụng lao động”.

Căn cứ theo quy định này, trong thời gian 15 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải thu hồi giấy phép lao động của người lao động nước ngoài để nộp lại cho cơ quan đã cấp giấy phép lao động.

Trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động với người nước ngoài nhưng người lao động không trả lại giấy phép lao động, doanh nghiệp có thể gửi quyết định chấm dứt hợp đồng lao động và công văn đến Sở lao động thương binh xã hội giải trình về việc người lao động không trả lại giấy phép lao động để được hướng dẫn giải quyết.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây