Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật đối với lao động bồi thường thế nào?

0
1217
Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng trái
luật đối với lao động bồi thường thế nào? Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử
dụng lao động.


Tóm tắt câu hỏi:

Kính gửi: Văn phòng luật sư Tôi đã làm việc cho công
ty sản xuất cơ khí từ tháng 6.2011, đến tháng 10.2016 công ty thông báo rằng do khó khăn nên tôi
phải nghỉ ngừng việc đến tháng 5.2017 và công ty vẫn đóng bảo hiểm cho tôi. Tháng 12.2016 công ty
thông báo yêu cầu tôi có mặt ở công ty để thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ (HĐLĐ của tôi đã ký không xác
định thời hạn từ năm 2015 rồi). Tôi xin nhờ sự trợ giúp của văn phòng luật sư trường hợp công ty
yêu cầu chấm dứt HĐLĐ với tôi có đúng quy định pháp luật ko? Nếu chấm dứt HĐLĐ ko xác định thời hạn
thì tôi có quyền gì đối với công ty Tôi xin chân thành cảm ơn?

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập
– Phòng tư vấn trực tuyến của V-Law. Với thắc mắc của bạn, tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như
sau:

Căn cứ Điều 38 Bộ luật lao động năm 2012 quy định về
các trường hợp người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như
sau:

“Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động của người sử dụng lao động

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành
công việc theo hợp đồng lao động;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị
12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06
tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời
hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc
nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì
người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất
khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc
phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc
sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động
không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác
định thời hạn;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp
quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công
việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.”

Ngoài ra, Điều 39 Bộ luật lao động năm 2012 cũng quy
định về các trường hợp người sử dung lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như
sau:

“Điều 39. Trường hợp người sử dụng lao động
không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo quyết định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có
thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 38 của Bộ luật
này.

2. Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc
riêng và những trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.

3. Lao động nữ quy định tại khoản 3 Điều 155 của
Bộ luật này.

4. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai
sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.”

Theo như bạn trình bày thì bạn kí hợp đồng không
thời hạn do đó công ty cần thông báo cho bạn biết trước ít nhất 45 ngày kèm theo lý do đơn phương
chấm dứt theo

Điều 38
.

 

1900.6198

Trường hợp công ty không tuân thủ các
quy định
Điều
38
thì theo
Điều 42
bạn sẽ được bồi thường các khoản sau:

“Điều 42. Nghĩa vụ của người sử dụng lao
động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo
hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những
ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao
động.

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm
việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả
trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận
lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1
Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản
tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt
hợp đồng lao động.

4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao
kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy
định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao
động.

5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước
thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động
trong những ngày không báo trước.”

Nế công ty không
bồi thường cho bạn thì bạn có thể kiến nghị lên tổ chức công đoàn của công ty để được bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp. Trường hợp không có tổ chức công đoàn hoặc tổ chức công đoàn không đứng ra bảo vệ
quyền, lợi ích cho bạn thì bạn yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện việc hòa giải tranh chấp
giữa hai bên. Nếu không đồng ý với kết quả hòa giải hoặc bên kia không thực hiện các thỏa thuận
trong biên bản hòa giải thành hoặc hết thời hạn giải quyết theo quy định mà hoà giải viên lao
động không tiến hành hoà giải thì bạn có quyền yêu cầu Toà án giải quyết
.

Ngoài ra, Khoản 3 Điều 36 Bộ luật lao động năm
2012 cũng nêu rõ hợp đồng lao động chấm dứt trong  trường hợp “Hai bên thoả
thuận chấm dứt hợp đồng lao động”.
 Theo đó, nếu bạn đồng ý thì việc chấm dứt hợp đồng lao
động được thực hiện đúng pháp luật căn cứ theo quy định tại

Điều 48
như sau:

“Điều 48. Trợ cấp thôi
việc

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại
các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách
nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên,
mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là
tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người
lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm
việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền
lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi
việc.”

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức!

Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn
về luật lao động của chúng tôi.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây