Giao kết hợp đồng thuê người giúp việc, những điểm cần lưu ý

0
1568

Giúp việc gia đình là công việc khá phổ biến hiện nay. Khi thuê người giúp việc bắt buộc phải thực hiện việc giao kết hợp đồng thuê người giúp việc và phải được lập thành văn bản.

Chuyên viên trong lĩnh vực giao kết hợp đồng lao động – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài (24/7): 1900 6198

Căn cứ pháp lý khi giao kết hợp đồng thuê người giúp việc

  1. Bộ Luật Lao động 2012 của Quốc hội ban hành ngày 18 tháng 6 năm 2012;
  2. Nghị định số 27/2014/NĐ-CP của Chính phủ, ban hành ngày 07 tháng 04 năm 2014, quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ Luật Lao động về lao động là người giúp việc gia đình.

Giao kết hợp đồng thuê người giúp việc bắt buộc phải lập bằng văn bản

Không như một số công việc có thể giao kết bằng lời nói hay hành vi, khoản 1 Điều 180 Bộ luật Lao động 2012 quy định rõ người sử dụng lao động phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với giúp việc gia đình. Người ký kết là một trong những người được quy định tại Điều 4 Nghị định số 27/2014/NĐ-CP cụ thể:

Về phía người sử dụng lao động: Chủ hộ; Người được chủ hộ hoặc các chủ hộ ủy quyền hợp pháp; Và người được các thành viên trong hộ gia đình hoặc các hộ gia đình ủy quyền hợp pháp.

Về phía người lao động giúp việc gia đình: Người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên; Người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi và có văn bản đồng ý của người đại diện theo pháp luật của người lao động.

Giao kết hợp đồng thuê người giúp việc không bắt buộc phải thử việc

Điều 8 Nghị định số 27/2014/NĐ-CP không bắt buộc công việc giúp việc gia đình phải thử việc, tuy nhiên chủ sử dụng và người lao động vẫn có thể thỏa thuận trong hợp đồng về việc làm thử, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong thời gian thử việc. Thời gian thử việc tối đa không quá 06 ngày làm việc.

Chỉ được tạm hoãn hợp đồng thuê người giúp việc trong một số ít trường hợp

Theo Điều 9 Nghị định số 27/2014/NĐ-CP người sử dụng lao động và lao động giúp việc gia đình chỉ có thể thỏa thuận tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động trong 02 trường hợp:

(i) Lao động nữ mang thai có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền nếu tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi; (ii) Trong trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.

Thỏa thuận mức lương của người giúp việc được ghi rõ trong hợp đồng

Cụ thể, mức tiền lương do hai bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng lao động. Mức tiền lương (bao gồm cả chi phí ăn, ở của người lao động sống tại gia đình người sử dụng lao động nếu có) không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định. Người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận mức chi phí ăn, ở hằng tháng của người lao động (nếu có), nhưng không vượt quá 50% mức tiền lương trong hợp đồng lao động. Hình thức trả lương, thời hạn trả lương do hai bên thỏa thuận.

Người sử dụng lao động không phải trả lương cho người lao động trong trường hợp người lao động phải ngừng việc mà không do lỗi của người sử dụng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.

Vấn đề bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế cho người lao động

Ngoài tiền lương, người sử dụng giúp việc gia đình phải chi trả một khoản tương đương với bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế cho người lao động tự lo.

Về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, theo Nghị định, người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế để người lao động tự lo bảo hiểm.

Dịch vụ pháp luật về lao động của Công ty Luật TNHH Everest

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật lao động được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, Email: info@everest.net.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây