Tư Vấn về công ty không trả lương người lao động khi nghỉ việc

0
1248

Nội dung câu hỏi:

Tháng 5/2013 tôi bắt đầu làm việc ở Công ty. Ngày 01/08/2015 tôi nộp đơn xin nghỉ việc theo đúng như quy định của công ty là trước 1 tháng và đã được tổng giám đốc chấp thuận, thời gian tôi nghỉ việc sẽ bắt đầu từ ngày 01/09/2015, Khi tôi nghỉ việc, quý công ty vẫn còn chưa trả tôi lương tháng 2,5,6,7,8 năm 2015.

Tổng số tiền 5 tháng lương là 16,368,647 VND. Đến bây giờ cũng là hơn 1 năm
sau thời gian tôi nghỉ việc nhưng tôi vẫn chưa nhận được số tiền đó mặc dù tôi đã đến công ty
gặp Sếp, gọi điện , nhắn tin, gửi email nhưng cũng chỉ là hứa hẹn. Lần gần đây nhất tôi có liên hệ
thì Sếp tôi bày ra cách để đối phó là thay đổi Kế Toán mới và nói rằng Kế Toán cũ không có bàn giao
gấy tờ gì, nên ông Sếp coi như không biết gì để trốn trách nhiệm và đổ lỗi cho kế toán. Nhưng thực
tế mọi giấy tờ đều có bàn giao rõ ràng khi bạn kế toán cũ nghỉ. Không chỉ riêng mình tôi mà công ty
còn gần chục người khác cũng bị nợ lương nên chúng tôi xin cơ quan luật pháp xem xét và giúp đỡ
chúng tôi về hành vi vi phạm luật sử dụng lao động cũng như Chiếm đoạt tài sản công dân của quý
công ty trên. Vậy bây giờ tôi nên nhờ đến bên cơ quan luật pháp nào có hiệu quả nhất để xử lý
được vụ việc này ? Chúng tôi nên làm 1 lá đơn cùng nhau hay viết riêng thì sẽ có hiệu quả ?Xin
Chân Thành Cảm ơn !Best Regards

Trả lời tư vấn:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi tư vấn đến V-law. Chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:

Căn cứ theo Điều
95 bộ luật lao động năm 2012 quy định về kỳ hạn trả lương:

“1. Người lao động hưởng lương giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau
giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thoả thuận, nhưng ít nhất 15 ngày phải được
trả gộp một lần.

2. Người lao động hưởng lương tháng được trả lương tháng một lần hoặc
nửa tháng một lần.

3. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương
theo thoả thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng
tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.”

Đối với vấn đề liên quan tới kỳ hạn trả lương thì tại Nghị định 05/2015/
NĐ-CP quy định về kỳ hạn trả lương đối với người hưởng lương tháng như sau:

Điều 23. Kỳ hạn trả lương đối với người hưởng lương tháng

“1. Người lao động hưởng lương tháng được trả lương tháng một lần hoặc
nửa tháng một lần.

2. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và được ấn định vào một
thời điểm cố định trong tháng.”

Như vậy, Đối với vấn đề kỳ hạn trả lương được quy định tại bộ luật lao động
quy định: “Người lao động hưởng lương tháng được trả lương tháng một lần hoặc nửa tháng một lần” và
tại nghị định quy định “Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và được. Thời điểm trả
lương do hai bên thỏa thuận và được ấn định vào một thời điểm cố định trong tháng” tức giữa người
sử dụng lao động với người lao động có thể tự thỏa thuận với nhau về thời gian trả lương nhưng
khoảng thời gian đó được xác định luôn trong tháng đó.

Và căn cứ theo Điều 96 quy định về nguyên tắc trả
lương:

“Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời
hạn.

Trường hợp đặc biệt không thể trả lương đúng thời hạn thì không được chậm
quá 01 tháng và người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng
lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả
lương.”

Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 95/2013/NĐ-CP xử phạt hành chính trong
lĩnh vực lao động, hành vi trả lương không đúng hạn sẽ bị xử phạt hành chính:

3. Phạt tiền người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả
lương không đúng hạn theo quy định tại Điều 96 của Bộ luật lao động; trả lương thấp hơn mức quy
định tại thang lương, bảng lương đã gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện; trả
lương làm thêm giờ, làm việc ban đêm cho người lao động thấp hơn mức quy định tại Điều 97 của Bộ
luật lao động; khấu trừ tiền lương của người lao động trái quy định tại Điều 101 của Bộ luật lao
động; trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định tại Điều 98 của Bộ luật
lao động theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người
đến 10 người lao động;

b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng vớ
vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người
đến 100 người lao động;

d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người
đến 300 người lao động;

đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao
động trở lên.

Do đó, công ty không thực hiện trả lương bạn hoặc thỏa thuận với người lao
động về kỳ hạn trả lương là trái quy định của pháp luật. Công ty sẽ bị xử phạt hành chính theo quy
định trên. Mặt khác, khi bạn nghỉ việc _ chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật công ty phải có
trách nhiệm trả lương đầy đủ cho bạn và cho bạn hưởng trợ cấp thôi việc nếu bạn đủ điều kiện
hưởng.

Bạn
có thể làm đơn khiếu nại đến thanh tra lao động để họ giải quyết, xử lý đối với sai phạm của công
ty.

Trong trường hơp này, bạn và những người khác có thể trực tiếp yêu cầu công
ty trả tiền đủ tiền lương của những tháng còn thiếu. Công ty không thể lấy lý do thay đổi kế toán
để trốn tránh nghĩa vụ thanh toán cho người sử dụng lao động. Nếu sau khi yêu cầu mà công
ty vẫn trả thì bạn có thể thông qua hòa giải viên cơ sở, nếu không hòa giải được thì có
thể khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu giải quyết. Bạn có thể làm đơn riêng hoặc làm đơn chung
cùng với những người bị công ty nợ lương để yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá
nhân.

Căn cứ theo Điều 201 bộ luật lao động năm 2012. Khi yêu cầu giải quyết
tranh chấp lao động cá nhân thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi
yêu cầu tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa
giải:

+) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về
trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

+) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao
động;

+) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao
động;

+) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo
hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế;

+) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự
nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Như vậy, trường hợp của bạn là công ty nợ tiền lương của người lao động
không thuộc một trong các tranh chấp trên nên bắt buộc phải thực hiện thông qua hòa giải viên lao
động. Sau khi thông qua hòa giải viên lao động mà không hòa giải được, công ty vẫn không trả
lương thì có thể khởi kiện ra Tòa án nơi công ty có trụ sở để yêu cầu giải
quyết.

Tuy nhiên, căn cứ theo Điều 202. Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh
chấp lao động cá nhân

“1. Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh
chấp lao động cá nhân là 06 tháng, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng
quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

2. Thời hiệu yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01
năm, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của
mình bị vi phạm.”

Như vậy, thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp đối với hòa giải viên
lao động là 6 tháng, Tòa án là một năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho
rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm. Bạn nghỉ việc từ năm 1/9/2015, kể từ khi
nghỉ việc đã nhiều lần yêu cầu và được giám đốc công ty hứa sẽ trả tiền lương cho
bạn. Như vậy, nếu thời gian từ lần bạn yêu cầu giám đốc trả lương nhưng giám đốc từ chối trả
lương với lý do thay đổ kế toán đến nay chưa được 6 tháng thì bạn còn thời hiệu yêu cầu giải
quyết tranh chấp lao động cá nhân. Bạn phải có chứng cứ chứng minh về việc mình đã nhiều lần
yêu cầu giám đốc trả lương còn nợ và lần gần đây giám đốc từ chối vì lý do thay đổi kế
toán…

Nếu thời gian trên đã được 6 tháng thì hết thời hiệu yêu
cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân, trong trường hợp này bạn và những người bị công ty
nợ lương có thể khởi kiện đòi tài sản.

Trên đây là nội dung tư vấn của V-law
về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư Vấn về công ty không trả lương
người lao động khi nghỉ việc
. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác
bạn vui lòng gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến –
Số điện thoại liên hệ
1900.6198
 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây