Tư vấn về chế độ nghỉ hưu trước tuổi của người lao động nam

0
1156

Nội dung câu hỏi:

Chào luật sư, nhờ giải đáp giúp tôi thắc mắc về nghỉ hư sớm như sau: Tôi tên là Võ Văn N, hiện nay 51 tuổi và đã và đang công tác tại công ty 100% vốn nhà nước được 31 năm, có hệ số khu vực 0.7. Nay tôi muốn nghỉ hưu sớm, như vậy tôi sẽ được hưởng chính sách gì và có bị trừ tỉ lệ lương hưu không. Tôi rất mong câu trả lời của quý luật sư!

Trả lời tư vấn:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư

vấn đến V-law, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội quy định về điều kiện hưởng lương hưu
như sau:

“Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i
khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20
năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường
hợp sau đây:

a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;

b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55
tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có
đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm
đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm
lò;

d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề
nghiệp.”

Do đó, nếu bạn đáp ứng đủ điều kiện là đủ 55 tuổi trở lên và công tác
tại nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên thì bạn đủ điều kiện để hưởng chế độ hưu trí theo quy
định nêu trên.

Nếu không đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí, bạn có thể nghỉ việc và
bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội chờ đến khi đủ điều kiện về độ tuổi hưởng chế độ hưu trí;
hoặc lựa chọn giải pháp giám định mức suy giảm khả năng lao động để nghỉ hưu theo Điều 55 Luật Bảo
hiểm xã hội 2014 được hướng dẫn bởi Điều 16 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH:

“Điều 16. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao
động

Người lao động khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội
trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn nếu thuộc một trong các trường hợp sau
đây:

1. Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80% và đảm
bảo điều kiện về tuổi đời theo bảng dưới đây:

Năm nghỉ hưởng lương hưu Điều kiện về tuổi đời đối với nam Điều kiện về tuổi đời đối với nữ
2016 Đủ 51 tuổi Đủ 46 tuổi
2017 Đủ 52 tuổi Đủ 47 tuổi
2018 Đủ 53 tuổi Đủ 48 tuổi
2019 Đủ 54 tuổi Đủ 49 tuổi
Từ 2020 trở đi Đủ 55 tuổi Đủ 50 tuổi

2. Bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên và nam đủ 50
tuổi, nữ đủ 45 tuổi.

3. Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có
đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.”

Mức hưởng lương hưu hàng tháng theo quy định tại Điều 56 Luật Bảo
hiểm xã hội 2014:

“…

2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của
người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo
hiểm xã hội như sau:

a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17
năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và
điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy
định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi
năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức
giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

…”

Trên đây là nội dung tư vấn của V-law về vấn đề bạn yêu cầu
tư vấn: Tư vấn về chế độ nghỉ hưu trước tuổi của người lao động nam. Nếu còn vướng
mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ luật sư tư vấn trực tuyến
1900.6198
 để được giải đáp, hỗ trợ kịp
thời.

Trân trọng!

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây