Tư vấn hưởng chế độ thai sản của lao động nữ khi nghỉ việc

0
1166

Tóm tắt câu hỏi:

Mình đóng bảo hiểm từ tháng 10/2017 đến tháng 3/2018
mình biết mình có bầu dự kiến sinh tháng 9/2018 do sức khỏe yếu nên mình định nghỉ việc ( đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động). Như vậy mình có được hưởng tiền trợ cấp thai sản không ?Nếu
được hưởng thì thủ tục như thế nào ?

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập
– Phòng tư vấn trực tuyến của V-law. Với thắc mắc của bạn, V-law xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như
sau:

Căn cứ Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều
kiện hưởng chế độ thai sản như sau:“Điều 31. Điều kiện

hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế
độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang
thai;

b) Lao động nữ sinh
con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và
người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con
nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh
thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo
hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại
các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời
gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ
việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải
đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh
con.

4. Người lao động đủ điều kiện
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi
việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai
sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”

Như vậy, theo quy định tại Khoản
2 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 nêu trên, người lao động nữ mang thai phải đóng bảo
hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con thì được hưởng
chế độ thai sản. Theo thông tin bạn cung cấp, bạn đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 10/2017 đến
tháng 3/2018, tức là tính hết tháng 3/2018 thì bạn đóng bảo hiểm xã hội đủ 06 tháng trong vòng 12
tháng trước thời điểm dự sinh là tháng 09/2018. Do đó, bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai
sản.

Căn cứ Điều 101 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về hồ sơ
hưởng chế độ thai sản như sau:

Điều 101. Hồ sơ hưởng chế độ thai
sản

1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản
đối với lao động nữ sinh con bao gồm:

a) Bản sao giấy khai sinh hoặc
bản sao giấy chứng sinh của con;

b) Bản sao giấy chứng tử của con
trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ
chết;

c) Giấy xác nhận của cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để
chăm sóc con;

d) Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc
giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy
chứng sinh;

đ) Giấy xác nhận của cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này.

2. Trường hợp lao động nữ đi
khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, người lao động thực hiện
biện pháp tránh thai theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này phải có giấy chứng nhận nghỉ
việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao
giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú.

3. Trường hợp người lao động
nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải có giấy chứng nhận nuôi con nuôi.

4. Trường hợp lao động nam nghỉ
việc khi vợ sinh con phải có bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con và giấy
xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32
tuần tuổi.

5. Danh sách người lao động nghỉ
việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.”

Như vậy, trong trường hợp đủ điều
kiện hưởng chế độ thai sản, bạn có thể chuẩn bị hồ sơ hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều
101 Luật bảo hiểm xã hội 2014 nêu trên.

Căn cứ Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về giải
quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản như sau:“Điều 102. Giải quyết

hưởng chế độ ốm đau, thai sản

1. Trong thời hạn 45
ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao
động.

Trường hợp người lao động thôi
việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và
khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã
hội.

2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại
Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

3. Trách nhiệm giải quyết của cơ
quan bảo hiểm xã hội:

a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết
và tổ chức chi trả cho người lao động;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước
thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết
và tổ chức chi trả cho người lao động.

4. Trường hợp cơ quan bảo
hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày
trở lại làm việc, bạn có trách nhiệm nộp hồ sơ theo quy định tại Điều 100 nêu trên cho người sử
dụng lao động. Sau đó, trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, người sử dụng lao động có trách
nhiệm nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội và cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết hồ
sơ hưởng chế độ thai sản cho bạn trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức!

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây