Trường hợp lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động

0
1230

 

Trường hợp lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động

Đối tượng không thuộc diện cấp giấy phép lao
động. Trường hợp lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao
động.


Theo quy định của pháp luật thì lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
phải có giấy phép lao động do Sở lao động – Thương binh và Xã hội . Tuy nhiên, pháp luật cho phép
một số đối tượng không thuộc diện cấp giấy phép lao động khi làm việc tại Việt Nam. Những đối tượng
này được quy định tại Điều 172 Bộ Luật lao động năm 2012 và được cụ thể ở Nghị định 102/2013/NĐ –
CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ Luật lao động về lao động nước ngoài làm việc tại
Việt Nam. Bao gồm các đối tượng sau:

–  Là thành viên góp vốn hoặc là chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu
hạn.

– Là thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần.

–  Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án của tổ chức quốc tế, tổ chức phi
chính phủ tại Việt Nam.

–  Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch
vụ.

–  Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý những sự cố, tình
huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất,
kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý
được.

–  Là luật sư nước ngoài đã được cấp giấy phép hành nghề luật sư tại
Việt Nam theo quy định của Luật luật sư.

–  Theo quy định của Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.

–  Là học sinh, sinh viên học tập tại Việt Nam làm việc tại Việt Nam
nhưng người sử dụng lao động phải báo trước 07 ngày với cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp
tỉnh.

–   Các trường hợp khác theo quy định của Chính
phủ.

Theo quy định tại Điều 7
thì trường hợp
khác theo quy định của Chính phủ bao gồm :

–  Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ
trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh; thông
tin; xây dựng; phân phối; giáo dục; môi trường; tài chính; y tế; du lịch; văn hóa giải trí và vận
tải;

Bộ Công Thương hướng dẫn căn cứ, thủ tục để xác định người lao động nước
ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ nêu
trên.

– Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc
thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh
giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo
quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam và nước ngoài;

– Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam
theo quy định của pháp luật;

– Giáo viên của cơ quan, tổ chức nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của
nước đó cử sang Việt Nam giảng dạy tại trường quốc tế thuộc phạm vi quản lý của cơ quan đại diện
ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam;

– Tình nguyện viên;

Đối với trường hợp giáo viên hay tình nguyện viên thì phải có xác nhận của
cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam.

– Người có trình độ từ thạc sĩ trở lên hoặc tương đương thực hiện tư vấn,
giảng dạy, nghiên cứu khoa học tại cơ sở giáo dục đại học, cơ sở dạy nghề trình độ cao đẳng với
thời gian không quá 30 ngày;

Cơ sở giáo dục đại học, cơ sở dạy nghề trình độ cao đẳng phải có văn bản xác
nhận về việc người lao động nước ngoài thực hiện công việc tư vấn, giảng dạy, nghiên cứu khoa
học.

–  Người lao động nước ngoài vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế
mà cơ quan nhà nước ở Trung ương, cơ quan cấp tỉnh và tổ chức chính trị – xã hội cấp Trung ương ký
kết theo quy định của pháp luật.

Cơ quan nhà nước ở Trung ương, cơ quan cấp tỉnh và tổ chức chính trị – xã
hội cấp Trung ương phải có văn bản thông báo với cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lao động về
việc người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện thỏa thuận quốc tế mà các cơ quan, tổ chức
này đã ký kết.

– Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ
Lao động – Thương binh và Xã hội.

Như vậy, các đối tượng không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định
của pháp luật lao động là những đối tượng đặc biệt. Tùy thuộc vào đặc thù, tính chất công việc và
do chính sách của Nhà nước mà pháp luật cho phép họ được miễn thủ tục này.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức!

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây