Trách nhiệm của công ty và nghĩa vụ bồi thường khi người lao động chấm dứt trái luật?

0
1287

Luật sư tư vấn về trường hợp trách nhiệm từ phía người sử dụng lao động và nghĩa vụ bồi thường của người lao động khi đơn phương chấm dứt trái luật. Nội dung tư vấn như sau

Xin chào luật sư tôi có một thắc mắc mong muốn được giải đáp. Tháng
12/2016 tôi có ký hợp đồng lao động 1 năm với công ty nhưng do tôi có việc đột xuất nên đã nghỉ
ngang mà không báo trước và tôi đã đóng được 4 tháng BHXH. Tháng 8/2017 tôi quay trở lại tuyển vào
công ty và ký hợp đồng 3 tháng thử việc. Hôm trước nhân viên bảo hiểm của công ty xuống yêu cầu tôi
nộp phạt 1 tháng lương cơ bản do phá vỡ hợp đồng cũ rồi nối bảo hiểm cho tôi. Nếu tôi không nộp sẽ
treo sổ và không trả sổ cho tôi. Họ còn nói luật BHXH 2017 mỗi người chỉ có một sổ nên tôi bắt buộc
phải nộp phạt và nối sổ không làm sổ mới cho tôi. Vậy nếu bây giờ tôi viết đơn xin nghỉ việc có thể
lấy lại sổ mà không phải nộp phạt hay không. Công ty không trả sổ tôi có thể hủy sổ mà không cần sổ
gốc được không để khi tôi vào công ty khác tôi làm lại sổ mới. Kính mong luật sư giúp đỡ tôi. Tôi
xin chân thành cảm ơn!

Trả lời tư vấn:

Cảm ơn anh/chị đã gửi yêu cầu tư vấn tới V-LAw. Với trường hợp của anh/chị, chúng tôi tư vấn như sau:

Tại Điều 37 Bộ luật lao động 2012 quy định:

Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của
người lao động

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời
hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có
quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc
không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn
đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp
tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được
bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục
đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng
đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời
hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại
khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại
các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít
nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có
thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều
này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời
hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ
luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định
thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động
biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

Căn cứ vào quy định trên, hợp đồng của anh/chị là hợp đồng xác định
thời hạn 1 năm. Trường hợp anh/chị muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng với bên công ty anh/chị phải
đưa ra lý do thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 37 Bộ luật lao động 2012 và
thực hiện nghĩa vụ báo trước cho bên công ty 30 ngày. Trường hợp anh/chị nghỉ ngang, không đưa ra
được lý do chấm dứt thì anh/chị thuộc trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp
luật.

Do vậy, anh/chị phải thực hiện nghĩa vụ quy định tại Điều 43 Bộ luật
lao động 2012 như sau:

Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm
dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử
dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường
cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những
ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo
quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.

Trường hợp anh/chị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp
luật thì anh/chị phải thực hiện nghĩa vụ bồi thường theo quy định trên.

Ngoài ra, theo thông tin anh/chị cung cấp, tháng 8/2017 anh/chị quay
lại công ty làm việc và ký hợp đồng thử việc 3 tháng. Trong trường hợp chị nghỉ việc tại công ty
thì công ty phải thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều 47 Bộ luật lao động 2012:

“…

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng
lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi
bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác
nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của
người lao động.

…”.

Như vậy, căn cứ quy định trên, khi anh/chị chấm dứt hợp đồng lao động
với công ty thì công ty phải có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi
của mỗi bên, hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà
công ty đã giữ lại của người lao động. Trường hợp nếu anh/chị chấm dứt hợp đồng trái luật thì
anh/chị phải thực hiện trách nhiệm bồi thường theo quy định tại Điều 43 Bộ luật lao động 2012.

Ngoài ra, về nguyên tắc mỗi cá nhân chỉ có một Sổ bảo hiểm xã hội và
một số sổ bảo hiểm xã hội. Với trường hợp của anh/chị, khi chấm dứt hợp đồng lao động, công ty sẽ
có trách nhiệm trả lại sổ bảo hiểm xã hội cho anh/chị, khi anh/chị đến nơi làm việc mới anh/chị
phải cung cấp số sổ bảo hiểm đã có để nơi mới sẽ tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội vào số sổ đó.

Trường hợp, nếu anh/chị nghỉ việc công ty cũ mà vì một lý do nào đó
không lấy được sổ bảo hiểm xã hội, sang nơi làm việc mới làm lại sổ mới thì sẽ dẫn đến trường hợp
một người có 2 sổ bảo hiểm xã hội, điều đó có thể gây khó khăn trong quá trình anh/chị giải quyết
các chế độ bảo hiểm sau này.

Trên đây là nội dung tư vấn của V-Law về vấn đề
anh/chị hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, anh/chị
vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của
chúng tôi –
Số điện thoại liên
hệ:
1900.6198
 để được hỗ trợ kịp
thời.

Trân trọng.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây