Trách nhiệm bàn giao công việc khi chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động.

0
1394

Nội dung Trách nhiệm bàn giao công việc khi chấm dứt hợp đồng:

Tôi được bổ nhiệm GĐ công ty vào
01/04/2014 đến 30/06/2016. Ngày 01/07/2016 Công ty có QĐ miễn nhiệm và bổ nhiệm chức danh PGĐ cho
tôi. Theo phân công công việc tôi phụ trách TCHC, tuy nhiên chuyên ngành của tôi là Kinh tế. Trong
thời gian làm PGĐ tôi đã chỉ đạo phòng TCHC và Phòng TCKT hoàn thiện số liệu tại ngày 30/06 để tôi
bàn giao, tuy nhiên không phòng nào làm số liệu để tôi bàn giao công việc cả. Đến 01/10 GĐ công ty
không cho tôi hưởng lương hành chính nữa, mà yêu cầu tôi sang kinh doanh, làm bao nhiêu hưởng bấy
nhiêu. Do tình hình kinh doanh khó khăn nên tôi làm đơn xin nghỉ việc tại ngày 01/10/2016. Tuy
nhiên đến nay 12/04/2017, Công ty không giải quyết chế độ cho tôi nghỉ việc mà vẫn thường xuyên gọi
về bàn giao xong mới cho nghỉ, mặc dù TCHC và kế toán không có số liệu để tôi bàn giao. Tôi đã làm
đơn 03 lần đề nghị HĐQT và Ban GĐ chỉ đạo các phòng ban làm số liệu để tôi bàn giao. Vậy xin hỏi
Quý Công ty về trường hợp trên của tôi.Trân trọng cảm ơn Quý Công ty.

Trả lời Trách nhiệm bàn giao công việc khi chấm dứt hợp đồng:

Cảm ơn bạn đã
gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến V-Law, Trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như
sau:

Thứ nhất, về việc đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động.

Do trong thư bạn không nói rõ loại hợp
đồng đã giao kết giữa công ty và bạn là loại hợp đồng nào, việc chấm dứt hợp đồng là với lý do gì
và tuân thủ thời hạn báo trước hay không, nên chúng  tôi không thể khẳng định việc
bạn bạn chấm dứt có đúng với quy định của pháp luật. Bạn có thể đối chiếu trường hợp của mình tại
Điều 37 Luật lao động 2012. Nếu loại hợp đồng của bạn là hợp đồng xác định thời hạn thì để chấm dứt
hợp đồng đúng với pháp luật cần có một trong những lý do tại khoản 1 Điều 37 Luật lao động 2012 và
phải báo trước theo thời hạn tương ứng với lý do nghỉ việc theo khoản 2 Điều 37. Đối với hợp
đồng không xác định thời hạn chỉ cần báo trước 45 ngày trước khi nghỉ mà không cần một trong những
lý do tại khoản 1 Điều 37.

Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt
hợp đồng lao động của người lao động.

1. Người lao động làm việc theo hợp
đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có
thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những
trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công
việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao
động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc
trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục,
cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn
cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên
trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ
việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn
đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một
phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một
công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi
phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động
biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với
các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng
lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo
một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và
điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại
điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn
quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp
đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải
báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của
Bộ luật này.”

Trong trường hợp bạn không đáp ứng các
điều kiện trên thì có nghĩa bạn đã đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. Thì bạn phải có
nghĩa vụ đối với người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 43 Luật lao động 2012.

“Điều 43. Nghĩa vụ của người lao
động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Không được trợ cấp thôi việc và
phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao
động.

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn
báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương
của người lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho
người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.”

Thứ hai, về việc bàn giao công
việc khi chấm dứt hợp đồng lao động.

Theo Bộ luật lao động năm 2012, hiện nay
pháp luật lao động chưa có quy định trách nhiệm phải bàn giao công việc của người lao động khi đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên, trường hợp nếu trong nội dung của hợp đồng lao động
đã giao kết hoặc nội quy của công ty có quy định về nghĩa vụ phải bàn giao lại công việc trước khi
nghỉ việc thì sẽ được áp dụng, giải quyết theo quy định đó.

Như vậy, đối với trường hợp của bạn cần
phải xem xét trong hợp đồng lao động đã giao kết và nội quy lao động có quy định không. Nếu có quy
định về việc bắt buộc phải bàn giao công việc trước khi nghỉ việc thì bạn phải thực hiện. Tuy
nhiên, khi công ty cố tình không tạo điều kiện cho bạn bàn giao công việc thì bạn có thể yêu cầu cơ
quan có thẩm quyền giải quyết. Cụ thể là phòng lao động thương binh và xã hội nơi công ty đặt trụ
sở.

Trên đây là nội dung tư vấn của V-Law về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn
vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến – Số điện thoại liên
hệ 1900.6198 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây