Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động như thế nào là hợp pháp?

0
1238

Tóm tắt câu hỏi:

Tôi làm ở một
công ty được 1 năm. Đến năm 2016 tôi kí tiếp hợp đồng 36 tháng. Đến tháng 3 năm 2018 tôi xin nghỉ
vì hoàn cảnh gia đình và sức khỏe.Đầu tháng 12/3/2018 tôi có gặp Tổng giám đốc và xin nghỉ việc từ
03/4/2018. Ngày 12/3/2018 tôi cũng phải xin nghỉ việc để phẫu thuật và nghỉ tại nhà đến
22/3/2018 tôi đi làm và nộp đơn xin nghỉ cho Tổng giám đốc và phòng tổ chức (mỗi người 1 bản do
được yêu cầu).Do phòng tổ chức thay đổi biểu mẫu đơn xin nghỉ việc nên tôi nộp lại đơn theo biểu
mẫu mới ngày 27/3/2018 và phòng tổ chức xác nhận cho tôi  nghỉ theo luật sau 20 ngày nhưng TGD
vẫn không kí đơn xin nghỉ việc của tôi và nói tôi làm xong thủ tục bàn giao rồi kí.Tôi tiếp tục đi
làm và bàn giao xong đến ngày 12/4/2018.

Trong quá trình
bàn giao tôi gặp vấn đề về 1 chứng từ với kế toán, tôi đã làm thủ tục đề nghị thanh toán và thu tạm
ứng của tôi (đi công tác) từ cuối tháng 2/2018 nhưng chưa được TGD kí (do phòng tổ chức chưa làm
quyết định đi công tác cho tôi đến khi tôi nghỉ việc). Vì vậy phòng kế toán không xác nhận trong
biên bản bàn giao và đơn xác nhận bàn giao (các đơn vị và người nhận bàn giao đã xác nhận bàn giao
đầy đủ từ ngày 12/04/2018). Ngày 8/4/2018 tôi có đi thử việc tại một công ty mới. Đến nay tôi
hết thời gian thử việc và được kí HDLD.Đến nay tôi vẫn chưa nhận quyết định chấm dứt HDLD của công
ty đển rút sổ bảo hiểm để kí hợp đồng và đóng bảo hiểm xh tại công ty mới.Luật Gia Minh giải đáp
giúp tôi:

1. Theo luật ,
tôi phải báo trước cho NSDLD 30 hay 45 ngày và báo theo hình thức nào là đúng luật (báo miệng hay
giấy tờ)

2. Trường hợp
tôi nghỉ việc như trên có vi phạm luật và phải bồi thường gì không?

3. Tôi cần phải
làm gì để rút sổ bảo hiểm xã hội của tôi và tiếp tục đóng tại đơn vị mới?Mong sớm nhận được tư
vấn.

Trả lời câu hỏi:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi yêu cầu tư vấn đến V-Law, với vụ việc của bạn chúng tôi
có quan điểm tư vấn như sau:

Trước hết, việc
đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là quyền của người lao động căn cứ cứ theo quy định tại điều
37 Bộ luật lao động năm 2012. Cụ thể:

Điều 37.
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao
động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một
công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước
thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không
được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã
thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không
được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao
động;

c) Bị ngược
đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân
hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

…..

2. Khi đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho
người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3
ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều
này;

b) Ít nhất
30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao
động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp
quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

Theo đó để đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động cần đáp ứng điều kiện trên đây, ngoài trường hợp chấm dứt cần đảm
bảo thời gian báo trước. Việc thông báo cho người sử dụng lao động có thể thông báo trực tiếp
thông qua lời nói hoặc văn bản nhưng cần đảm bảo có căn cứ chứng minh được. Đối chiếu với vụ
việc của bạn, hợp đồng lao động ký kết xác định thời hạn 36 tháng do đó khi chấm dứt hợp đồng cần
đảm bảo có lý do theo quy định trên và báo trước cho doanh nghiệp trước ít nhất là 30 ngày. Nếu vi
phạm một trong các điều kiện trên thì việc chấm dứt hợp đồng đó là trái với quy định của pháp
luật.

Khi chấm dứt hợp
đồng trái pháp luật người lao động phải thực hiện nghĩa vụ bồi thường theo quy định tại điều 43 Bộ
luật lao động năm 2012. Cụ thể:

Điều 43.
Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp
luật

1. Không
được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp
đồng lao động.

2. Nếu vi
phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền
tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn
trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật
này

Ngoài ra công ty
cũng có trách nhiệm thanh toán các khoản liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của công ty, đồng thời
chốt sổ bảo hiểm xã hội và trả sổ cho người lao động theo điều 47 BLLĐ năm 2012

Điều 47.
Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động

2. Trong
thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán
đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng
không được quá 30 ngày.

3. Người sử
dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những
giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

Trường hợp công
ty không thực hiện nghĩa vụ này bạn có quyền thực hiện khiếu nại công ty đến Chánh thanh tra Sở lao
động thương binh xã hội nơi công ty có trụ sở để đảm bảo quyền lợi của mình.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây