Quy định Luật lao động 2012 về nội dung hợp đồng lao động

0
1241
Luật lao động 2012 đã quy định những vấn đề
cụ thể về nội dung hợp đồng lao động


Khi nghiên
cứu nội dung của hợp đồng lao động , dưới góc độ pháp lý, người ta xem xét chủ yếu đến các điều
khoản của hợp đồng lao động bởi sự thỏa thuận cam kết của các bên từ đó tạo lập nên các quyền và
nghĩa vụ trong quan hệ lao động được thể hiện thông qua các điều khoản của hợp đồng lao
động. Tại Điều 23, Bộ luật lao động 2012 đã quy định:

1. Hợp đồng lao động phải có
những nội dung chủ yếu sau đây:

a, Tên và địa chỉ người sử dụng lao động hoặc của người
đại diện hợp pháp;

b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư
trú, số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người lao động;

c) Công việc và địa điểm làm việc;

d) Thời hạn của hợp đồng lao động;

đ) Mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương,
phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;

e) Chế độ nâng bậc, nâng lương;

g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ
ngơi;

h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao
động;

i) Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y
tế;

k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng
nghề

2. Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến
bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật, thì người sử dụng lao động có
quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí
mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp người lao động vi
phạm.

3. Đối với người lao động làm việc trong lĩnh vực nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì tùy theo loại công việc mà hai bên có thể giảm một
số nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động và thỏa thuận bổ sung nội dung về phương thức giải quyết
trong trường hợp thực hiện hợp đồng chịu ảnh hưởng của thiên tai, hoả hoạn, thời
tiết.

4. Nội dung của hợp đồng lao động đối với người lao động
được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn của Nhà nước do Chính phủ quy
định”.

Như vậy ta thấy:

Thứ nhất, hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu
sau đây: công việc phải làm; địa điểm làm việc; thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; tiền lương;,
điều kiện về an toàn lao động, vệ sinh lao động và bảo hiểm xã hội; thời hạn hợp đồng đối với người
lao động. Tuy nhiên, trong các nội dung của hợp đồng lao động thì thời hạn của hợp đồng được pháp
luật lao động quy định khá cụ thể và trong thực tế thực hiện cũng là vấn đề được các bên quan tâm.
Thời hạn của hợp đồng lao động là khoảng thời gian có hiệu lực của hợp đồng lao động
.

Thời hạn hợp đồng lao động bao gồm:

_ Hợp đồng lao động không xác định thời hạn:
Là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn thường được áp dụng với công việc thường xuyên , lâu dài
vì vậy có tác dụng ổn định lực lượng lao động trong đơn vị sử dụng lao động. Tuy nhiên, theo quy
định của pháp luật đối với loại hợp đồng này, người lao động có quyền chấm dứt không cần lí do. Vì
vậy đây không phải là loại hợp đồng mà người sử dụng lao động ưu tiên lựa chọn.

_ Hợp đồng lao động xác định thời hạn: là hợp đồng mà trong
đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ
12 tháng đến 36 tháng hay hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời
hạn dưới 12 tháng.

Thứ hai, trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ nội dung của
hợp đồng lao động quy định quyền lợi của người lao động thấp hơn mức được quy định trong pháp luật
lao động, thoả ước lao động tập thể, nội quy lao động đang áp dụng trong doanh nghiệp hoặc hạn chế
các quyền khác của người lao động thì một phần hoặc toàn bộ nội dung đó phải được sửa đổi, bổ
sung.

Thứ ba, quy định: “Không được giao kết hợp đồng lao động
theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định mà thời hạn dưới một năm để làm những công việc có
tính chất thường xuyên từ một năm trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi
làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo chế độ thai sản hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác

(Khoản 3 Điều 22 Bộ luật lao động). Quy định này một mặt nhằm bảo vệ quyền lợi người lao động bởi
vì thường đối với hợp đồng lao động có thời hạn từ 12 tháng trở lên (đặc biệt với hợp đồng lao động
không xác định thời hạn) thì chế độ, quyền lợi cũng như vấn đề việc làm của hợp đồng lao động được
đảm bảo và ổn định hơn. Tuy nhiên trách nhiệm của hợp đồng lao động với người lao động và xã hội
cũng cao hơn so với loại hợp đồng lao động dưới 1 năm (về đảm bảo việc làm, đào tạo, bảo hiểm xã
hội…). Nhưng mặt khác quy định nói trên cũng nhằm tạo ra một lực lượng lao động ổn định, có chuyên
môn, yên tâm làm việc và gắn bó với doanh nghiệp.

Ngoài ra, pháp luật quy định cụ thể cách thức giải quyết về
thời hạn hợp đồng lao động khi hợp đồng xác định thời hạn kết thúc mà người lao động vẫn tiếp tục
làm việc.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây