Những quy định về thỏa ước lao động tập thể

0
1686

Thỏa ước lao động tập thể là văn bản thỏa thuận giữa tập thể người lao động và người sử dụng lao động về các điều kiện lao động mà hai bên đã đạt được thông qua thương lượng tập thể.

Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật: 19006198

Thỏa ước lao động tập thể là gì?

Theo Khoản 1 Điều 73 Bộ luật Lao động 2012 thì Thỏa ước lao động tập là văn bản thỏa thuận giữa tập thể lao động và người sử dụng lao động về các điều kiện lao động mà hai bên đã đạt được thông qua thương lượng tập thể.

Ký kết Thỏa ước lao động tập thể:

Về chủ thể, theo Khoản 1 Điều 74 Bộ luật Lao động 2012 thì thỏa ước lao động được thực hiện ký kết giữa đại diện tập thể lao động với người sử dụng lao động hoặc người đại diện người sử dụng lao động.

Về hình thức:

Đối với thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp được lập thành 05 bản. Còn thỏa ước lao động tập thể ngành được lập thành 04 bản.

Về nội dung

Thỏa ước lao động tập thể chỉ được ký kết khi các bên đã đạt được thỏa thuận tại phiên họp thương lượng tập thể:

Một là, có trên 50% số người của tập thể lao động biểu quyết tán thành nội dung thương lượng tập thể đã đạt được trong trường hợp ký thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp;

Hai là, có trên 50% số đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc công đoàn cấp trên cơ sở biểu quyết tán thành nội dung thương lượng tập thể đã đạt được trong trường hợp ký thỏa ước lao động tập thể ngành;

Cuối cùng, đối với hình thức thỏa ước lao động tập thể khác thì theo quy định của Chính phủ.

Lưu ý: Khi thỏa ước lao động tập thể được ký kết, người sử dụng lao động phải công bố cho mọi người lao động của mình biết.

Hiệu lực thỏa ước lao động tập thể:

Theo Điều 76 Bộ luật Lao động 2012, thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực kể từ ngày do các bên ghi nhận trong thỏa ước, trong trường hợp các bên không có thỏa thuận, thỏa ước có hiệu lực kể từ ngày ký kết.

Lưu ý: Thỏa ước lao động tập thể không được trái với quy định pháp luật. Trong trường hợp nội dung của thỏa ước trái với pháp luật thì thỏa ước đó sẽ được coi là vô hiệu. Tùy từng trường hợp cụ thể mà thỏa ước bị vô hiệu từng phần hoặc bị vô hiệu toàn bộ.

Thời hạn thỏa ước lao động tập thể

Thỏa ước lao động tập thể có thời hạn từ 1 năm đến 3 năm; đối với các doanh nghiệp lần đầu tiên ký thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp thì thỏa ước dưới 1 năm.

Trong thời hạn 03 tháng trước ngày thỏa ước lao động tập thể hết hạn, hai bên có thể thương lượng để kéo dài thời hạn của thỏa ước lao động tập thể hoặc ký kết thỏa ước lao động tập thể mới.

Khi thỏa ước lao động tập thể hết hạn mà hai bên vẫn tiếp tục thương lượng, thì thỏa ước lao động tập thể cũ vẫn được tiếp tục thực hiện trong thời gian không quá 60 ngày.

Thủ tục đăng ký

Sau thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký kết, người sử dụng lao động hoặc đại diện người sử dụng lao động gửi 01 bản thỏa ước lao động tập thể đến các cơ quan sau:

Cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh đối với thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp; Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đối với thỏa ước tập thể ngành.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  • Bài viết trong lĩnh vực pháp luật lao động được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  • Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  • Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, Email: info@everest.net.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây