Những điều cần biết về công đoàn cơ sở tại doanh nghiệp

0
1347

Công đoàn cơ sở là tổ chức cơ sở của Công đoàn, tập hợp đoàn viên công đoàn trong một hoặc một số cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, được công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở công nhận theo quy định của pháp luật và Điều lệ Công đoàn Việt Nam.

Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật lao động, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Doanh nghiệp có bắt buộc phải thành lập công đoàn cơ sở hay không?

Căn cứ theo Điều 6 Luật Công đoàn năm 2012 có quy định về nguyên tắc tổ chức và hoạt động công đoàn. Theo đó:

(i) Công đoàn được thành lập trên cơ sở tự nguyện, tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.

(ii) Công đoàn được tổ chức và hoạt động theo Điều lệ Công đoàn Việt Nam, phù hợp với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

Như vậy, thông qua quy định trên có thể thấy công đoàn được thành lập trên cơ sở tự nguyện. Do đó, doanh nghiệp không nhất thiết, bắt buộc phải lập công đoàn cơ sở tại doanh nghiệp.

Điều kiện thành lập công đoàn cơ sở

Căn cứ theo Điều 13 Quyết định 174/QĐ-TLĐ năm 2020, để thành lập công đoàn cơ sở cần đáp ứng các điều kiện sau:

Thứ nhất, công đoàn cơ sở phải được thành lập ở một hoặc một số đơn vị sử dụng lao động hoạt động hợp pháp

Thứ hai, chỉ được thành lập khi có từ 05 đoàn viên hoặc 05 người lao động trở lên, có đơn tự nguyện gia nhập Công đoàn Việt Nam.

Như vây, theo quy định trên thì nếu Doanh nghiệp có từ 05 đoàn viên hoặc 05 người lao động trở lên, có đơn tự nguyện gia nhập Công đoàn Việt Nam thì sẽ đủ điều kiện thành lập tổ chức Công đoàn theo quy định của Luật Công đoànĐiều lệ Công đoàn Việt Nam.

Để biết thêm chi tiết về công đoàn cơ sở, vui lòng xem thêm bài viếtVai trò của tổ chức công đoàn trong doanh nghiệp

Mức đóng đoàn phí, kinh phí công đoàn

a) Đoàn phí công đoàn

Theo Điều 23 Quyết định 1908/QĐ-TLĐ năm 2016, mức đóng đoàn phí công đoàn được quy định như sau:

(i) Đoàn viên ở các công đoàn cơ sở cơ quan nhà nước; Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp; đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân; đơn vị sự nghiệp hưởng lương theo bảng lương, bậc lương do Nhà nước quy định:

Mức đóng hàng tháng = 1% x Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội

Trong đó: Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương cấp bậc, chức vụ, lương theo hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề. Khi tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội thay đổi thì tiền lương làm căn cứ đóng đoàn phí công đoàn thay đổi theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội.

(ii) Đoàn viên ở các công đoàn cơ sở doanh nghiệp nhà nước (bao gồm cả công đoàn Công ty cổ phần nhà nước giữ cổ phần chi phối):

Mức đóng hàng tháng = 1% x Tiền lương thực lĩnh

Trong đó: Tiền lương đã khấu trừ tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân của đoàn viên. Đồng thời, mức đóng đoàn phí hàng tháng tối đa chỉ bằng 10% mức lương cơ sở theo quy định của Nhà nước.

(iii) Đoàn viên ở các công đoàn cơ sở doanh nghiệp ngoài nhà nước (bao gồm cả công đoàn Công ty cổ phần mà nhà nước không giữ cổ phần chi phối); Đơn vị sự nghiệp ngoài công lập hưởng tiền lương không theo bảng lương, bậc lương do Nhà nước quy định; Liên hiệp hợp tác xã; Các tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; Văn phòng điều hành của phía nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh tại Việt Nam; Đoàn viên công đoàn công tác ở nước ngoài:

Mức đóng hàng tháng = 1% x Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội

Trong đó: Mức đóng đoàn phí hàng tháng tối đa chỉ bằng 10% mức lương cơ sở theo quy định của Nhà nước.

(iv) Đoàn viên ở các nghiệp đoàn, công đoàn cơ sở doanh nghiệp khó xác định tiền lương làm căn cứ đóng đoàn phí; đoàn viên công đoàn không thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội:

Mức đóng hàng tháng: Theo mức ấn định nhưng mức đóng thấp nhất bằng 1 % mức lương cơ sở theo quy định của Nhà nước.

Lưu ý: Những đối tượng sau không phải đóng đoàn phí công đoàn:

(i) Đoàn viên công đoàn hưởng trợ cấp Bảo hiểm xã hội từ 01 tháng trở lên, trong thời gian hưởng trợ cấp không phải đóng đoàn phí.

(ii) Đoàn viên công đoàn không có việc làm, không có thu nhập, nghỉ việc riêng từ 01 tháng trở lên không hưởng tiền lương, trong thời gian đó không phải đóng đoàn phí.

(iii) Chủ doanh nghiệp thuộc đối tượng không kết nạp vào tổ chức công đoàn thì không phải đóng đoàn phí công đoàn.

(iv) Người lao động không tham gia công đoàn không phải đóng đoàn phí công đoàn.

(v) Doanh nghiệp không có tổ chức công đoàn người lao động không phải đoàn phí công đoàn.

b) Kinh phí công đoàn

Điều 5 Nghị định 191/2013/NĐ-CP năm 2013 quy định mức đóng kinh phí công đoàn như sau:

Mức đóng = 2% x quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động

Trong đó: Quỹ tiền lương này là tổng mức tiền lương của những người lao động thuộc đối tượng phải đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Riêng đối với đơn vị thuộc lực lượng vũ trang quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 191/2013/NĐ-CP năm 2013, quỹ tiền lương là tổng mức tiền lương của những cán bộ, công nhân viên chức quốc phòng, lao động làm việc hưởng lương trong các nhà máy, doanh nghiệp, đơn vị cơ sở trong Quân đội nhân dân; cán bộ, công nhân, viên chức, lao động làm việc hưởng lương trong các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị khoa học-kỹ thuật, sự nghiệp và phục vụ trong Công an nhân dân.

Để biết thêm chi tiết, vui lòng xem thêm bài viết: Không thành lập công đoàn cơ sở có phải đóng phí công đoàn?

Quyền lợi của người lao động khi tham gia công đoàn

Khi người lao động tham gia công đoàn sẽ được hưởng những quyền lợi của một đoàn viên công đoàn. Cụ thể, theo quy định tại Điều 18 Luật Công đoàn năm 2012 đoàn viên công đoàn sẽ có những quyền sau:

(i) Yêu cầu Công đoàn đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng khi bị xâm phạm.

(ii) Được thông tin, thảo luận, đề xuất và biểu quyết công việc của Công đoàn; được thông tin về đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước liên quan đến Công đoàn, người lao động; quy định của Công đoàn.

(iii) Ứng cử, đề cử, bầu cử cơ quan lãnh đạo công đoàn theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam; chất vấn cán bộ lãnh đạo công đoàn; kiến nghị xử lý kỷ luật cán bộ công đoàn có sai phạm.

(iv) Được Công đoàn tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý miễn phí pháp luật về lao động, công đoàn.

(v) Được Công đoàn hướng dẫn giúp đỡ tìm việc làm, học nghề; thăm hỏi, giúp đỡ lúc ốm đau hoặc khi gặp hoàn cảnh khó khăn.

(vi) Tham gia hoạt động văn hoá, thể thao, du lịch do Công đoàn tổ chức.

(vii) Đề xuất với Công đoàn kiến nghị cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp về việc thực hiện chế độ, chính sách, pháp luật đối với người lao động.

Để biết thêm chi tiết, vui lòng xem thêm bài viết: Không tham gia công đoàn có được hưởng chế độ như những lao động khác không

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật. Hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

 

 

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây