Hướng dẫn cách tính phụ cấp công đoàn

0
2679

Cán bộ công đoàn là cầu nối thiết yếu giữa doanh nghiệp và những người lao động đồng thời có nhiệm vụ làm gương và tạo nên sự công bằng với người lao động. Vậy cán bộ công đoàn họ được hưởng những chế độ chính sách như thế nào? Mức phụ cấp kiêm nhiệm và trách nhiệm ra sao?

phụ cấp công đoàn là gì?
Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Phụ cấp công đoàn là gì?

Tổ chức công đoàn là một tổ chức không còn quá xa lạ trong đời sống hiện nay, đối với người lao động đây là tổ chức có vai trò quan trọng trong việc chăm lo, đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động. Cán bộ công đoàn là cầu nối thiết yếu giữa doanh nghiệp và người lao động, họ là người tuyên truyền cho doanh nghiệp về chính sách pháp luật, nội quy đến người lao động, đồng thời có nhiệm vụ thi hành các chính sách đó để làm gương và tạo nên sự công bằng với người lao động.

Cán bộ công đoàn được chia thành hai loại là: Cán bộ công đoàn chuyên trách và cán bộ công đoàn không chuyên trách. Vậy cán bộ công đoàn họ được hưởng những chế độ chính sách như thế nào? Mức phụ cấp kiêm nhiệm và trách nhiệm ra sao?

Phụ cấp lương là khoản tiền trả cho người lao động ngoài tiền lương cơ bản nhằm trả đủ những hao phí lao động tăng thêm do công việc cụ thể đòi hỏi hoặc do những yếu tố bất lợi trong điều kiện lao động và sinh hoạt mà khi xác định tiền lương chưa tính đến. Phụ cấp lương là một  trong những khoản thu nhập của người lao động bao gồm các loại: phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút, phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp lưu động, phụ cấp ưu đãi, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp kiêm nhiệm… Phụ cấp lương được trả hàng tháng; tính đến lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định hoặc tính dựa trên lương cơ bản hoặc là một khoản cố định, tùy theo quy định của từng chế độ và đối tương hưởng phụ cấp.

Có thể bạn vẫn chưa biết rõ về công đoàn là gì?

Các loại phụ cấp công đoàn

Theo quy định về phụ cấp, các loại phụ cấp dành cho cán bộ công đoàn bao gồm:

  • Phụ cấp kiêm nhiệm đối với chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên cơ sở trở lên hoạt động kiêm nhiệm;
  • Phụ cấp trách nhiệm đối với cán bộ công đoàn – người đảm nhiệm các chức danh từ Tổ phó công đoàn trở lên thông qua bầu cử; được cấp công đoàn có thẩm quyền chỉ định, công nhận, bổ nhiệm vào các chức danh cán bộ hoặc được giao nhiệm vụ thường xuyên để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của công đoàn, gồm cán bộ công đoàn chuyên trách và không chuyên trách.

Việc chi mức phụ cấp dành cho cán bộ công đoàn phải nằm trong nguồn kinh phí của Tổng Liên đoàn, nhằm bảo đảm nguồn chi và tránh được những chi phí không cần thiết nên việc chi phải đúng mục đích đặt ra và trong hạn mức cho phép (phụ cấp kiêm nhiệm không quá hệ số 0,7, phụ cấp trách nhiệm không quá hệ số 0,3). Mức phụ cấp dành cho cán bộ công đoàn sẽ không tính vào khoản đóng về chế độ bảo hiểm (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế), phụ cấp sẽ thôi hưởng từ tháng tiếp theo khi cán bộ công đoàn thôi giữ chức vụ.

Mức phụ cấp cán bộ công đoàn cơ sở về nguyên tắc tính được quy định. Đối với trường hợp cán bộ công đoàn cơ sở thì mức hưởng sẽ phụ thuộc vào số người lao động tại đơn vị làm việc. Phụ cấp cán bộ công đoàn cơ sở sẽ bằng hệ số phụ cấp nhân với tiền lương tối thiểu công đoàn cơ sở đang thu kinh phí công đoàn.

Cán bộ công đoàn chuyên trách ở doanh nghiệp được hưởng lương từ đoàn phí thu ở doanh nghiệp và nguồn thu của tài chính công đoàn. Nguồn từ tài chính công đoàn dựa trên: Đoàn phí của các đoàn viên nộp theo Điều lệ Công đoàn Việt Nam; được hỗ trợ từ Ngân sách nhà nước; kinh phí công đoàn do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động và các nguồn thu khác (viện trợ, tài trợ, hoạt động thể thao-văn hóa…).

Hướng dẫn cách tính phụ cấp công đoàn

Chế độ phụ cấp cho cán bộ công đoàn tại các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị được tính như sau:

Mức phụ cấp = Hệ số phụ cấp x Tiền lương tối thiểu công đoàn cơ sở đang thu kinh phí công đoàn

Thứ nhất: Về phụ cấp kiêm nhiệm

(i) Đối tượng áp dụng phụ cấp kiêm nhiệm gồm: Chủ tịch công đoàn cơ sở kiêm nhiệm; Phó Chủ tịch công đoàn cơ sở kiêm nhiệm

(ii) Hệ số phụ cấp kiêm nhiệm:

  • Cán bộ công đoàn (Chủ tịch, Phó chủ tịch) kiêm nhiệm sẽ được hưởng phụ cấp này dựa trên số lượng lao động tại cơ sở, số lao động khác nhau thì hệ số phụ cấp sẽ khác nhau.
  • Đối với chức danh Chủ tịch hệ số phụ thấp nhất là 0,2 và cao nhất là 0,7, Phó chủ tịch hệ số phụ cấp từ 0,15 đến 0,6.

Như vậy, đối với cán bộ công đoàn kiêm thêm việc, thêm chức vụ tại cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp sẽ được hưởng thêm phụ cấp kiêm nhiệm quy định tại Điều 2 Quyết định số 1439/QĐ-TLĐ.

So với mức phụ cấp kiêm nhiệm dành cho cán bộ, công chức, viên chức đang giữ chức vụ tại cơ quan, đơn vị công tác được quy định ở Thông tư số 78/2005/TT-BNV thì có một số điểm tương đồng với chế độ phụ cấp của cán bộ công đoàn.

Nguyên tắc hưởng giống nhau khi họ thôi kiêm nhiệm chức vụ thì cũng đồng nghĩa với việc thôi hưởng phụ cấp kiêm nhiệm, thời gian sẽ từ tháng sau liền kề với tháng thôi giữ chức danh lãnh đạo kiêm nhiệm và mức hưởng phụ cấp sẽ không tính vào các khoản đóng bảo hiểm.

Tuy nhiên đối với cán bộ, công chức, viên chức, họ không có sự thay đổi về mức phụ cấp kiêm nhiệm trong suốt thời gian giữ các chức danh lãnh đạo kiêm nhiệm; Còn đối với cán bộ công đoàn mức phụ cấp kiêm nhiệm dựa vào số lượng người lao động tại cơ sở trong thời gian giữ chức danh.

Như vậy nếu quy mô cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có sự biến động về người lao động ở một số lượng nhất định thì mức phụ cấp cho cán bộ công đoàn cũng có sự dao động theo. Cách tính trả phụ cấp theo Thông tư số 78/2005/TT-BNV cũng có sự khác biệt rõ:

Mức tiền phụ cấp kiêm nhiệm (=) hệ số lương chức vụ hoặc hệ số lương chuyên môn, nghiệp vụ (+) hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo (+) % (quy theo hệ số) phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hiện hưởng của người giữ chức danh lãnh đạo kiêm nhiệm (x) mức lương tối thiểu chung (x) (10%).

Thứ hai: Về phụ cấp trách nhiệm

(i) Đối tượng áp dụng phụ cấp trách nhiệm bao gồm: Ủy viên Ban chấp hành, Ủy viên Ủy ban kiểm tra công đoàn cơ sở; Chủ tịch công đoàn bộ phận; Tổ trưởng công đoàn; Kế toán, Thủ quỹ kiêm nhiệm của công đoàn cơ sở.

(ii) Hệ số phụ cấp trách nhiệm:

Phụ cấp trách nhiệm được hưởng khi cán bộ công đoàn làm các công việc mà mình đang giữ chức danh quản lý như: Ủy viên Ban Chấp hành, Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Công đoàn cơ sở (Ban gồm cả công đoàn cơ sở bốn cấp). Chủ tịch Công đoàn bộ phận; Tổ trưởng công đoàn; Kế toán, Thủ quỹ kiêm nhiệm của Công đoàn cơ sở.

Mức phụ cấp cũng phụ thuộc vào số lao động làm việc tại cơ sở; Đối với Ủy viên BCH công đoàn cơ sở, Kế toán công đoàn cơ sở hệ số phụ cấp từ 0,14 đến 0,3; Ủy viên Ủy ban Kiểm tra công đoàn cơ sở, Chủ tịch công đoàn bộ phận có hệ số phụ cấp từ 0,12 đến 0,25; Còn đối với chức danh Tổ trưởng Công đoàn, Thủ quỹ công đoàn cơ sở thì chỉ có hai hệ số là 0,12 khi số lao động dưới 150 người và 0,13 khi có từ 150 người lao động trở lên.

Phụ cấp trách nhiệm là phụ cấp lương cho người lao động vừa trực tiếp sản xuất hoặc làm công việc chuyên môn, nghiệp vụ, kĩ thuật vừa kiêm nhiệm công tác quản lí không thuộc chức vụ lãnh đạo hoặc làm công việc đòi hỏi trách nhiệm cao chưa được xác định trong mức lương.

Trong từng thời kỳ, phụ cấp trách nhiệm được quy định áp dụng cho các công việc, chức danh khác nhau, phụ thuộc vào hệ thống các quy định tiền lương của thời kỳ đó.

Đối với các đơn vị sử dụng lao động thuộc các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, phụ cấp trách nhiệm do người sử dụng lao động quy định hoặc do các bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể.

Phụ cấp trách nhiệm được trả hàng tháng cho người lao động. Danh mục những loại công việc được hưởng phụ cấp trách nhiệm do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.

Công đoàn cơ sở căn cứ khả năng nguồn kinh phí được sử dụng và nhu cầu thực tế của đơn vị để điều chỉnh đối tượng, mức chi, thời gian chi phụ cấp cán bộ công đoàn cho phù hợp, nhưng phụ cấp kiêm nhiệm không quá hệ số 0,7; phụ cấp trách nhiệm không quá hệ số 0,3.

Cán bộ công đoàn chỉ được hưởng 01 mức phụ cấp kiêm nhiệm hoặc phụ cấp trách nhiệm cao nhất.

Nếu bạn có nhu cầu tìm hiểu thêm về lĩnh vực lao động, hãy tham khảo tại: luật lao đông việt nam 2021

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật lao động được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn. 

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây